Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53 phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các kiến thức cẩm nang khác tại đây => Cẩm Nang
Sáng tác ca dao trào phúng khá khó đối với học sinh. Bài soạn dưới đây sẽ giúp bạn luyện thành thạo
I. Đọc – hiểu văn bản – Soạn thơ trào phúng
Câu 1 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 52 – Soạn văn ca dao trào phúng
Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu tiên có nghĩa là gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội.
Câu trả lời:
– Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” là một người: nghiện rượu, mê ngủ và lười biếng.
– Hai dòng đầu có ý nghĩa: miêu tả một hình ảnh đối lập, tương phản giữa:
+ “chú” háu ăn, mê ngủ, lười lao động
với
+ một “yếm đào” chăm chỉ, cần mẫn.
– Bài viết châm biếm những người giỏi ăn ngủ nhưng lười lao động, không có ích cho gia đình và xã hội.
Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn văn ca dao trào phúng
Bài 2 nhại ai nói với ai? Bạn nghĩ sao về lời thầy bói? Bài ca dao này phê phán hiện tượng xã hội nào? Hãy tìm những câu ca dao khác có nội dung tương tự.
Câu trả lời:
– Bài 2 nhại lại lời thầy bói bảo cô gái đi xem tử vi.
Bài ca dao này phê phán hiện tượng:
+ Những kẻ không có đạo đức nghề nghiệp, chuyên lợi dụng sự mê tín của người khác để lừa tiền, cướp của.
Người cả tin, cả tin, nhất là sống mê tín dị đoan về những điều tâm linh, ít hiểu biết về khoa học và thế giới.
– Các bài ca dao khác có nội dung tương tự là:
+ Ngồi xuống và thờ phượng bên giường
Miệng thì lầm bầm, tay mân mê đĩa xôi.
+ Ốm, chạy thuốc, chạy cầu thang
Không nghe thầy bói mua vàng cúng ma.

Những bài ca dao trào phúng là nội dung hay trong Ngữ Văn 7
Câu 3 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 52 – Soạn văn ca dao trào phúng
Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Thật thú vị biết bao khi chọn con vật để miêu tả, “nhập vai” như vậy? Khung cảnh trong bài có phù hợp với một đám tang không? Bài ca dao này phê phán, châm biếm điều gì?
Câu trả lời:
– Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho những kiểu người sau trong xã hội cổ đại:
+ Mình có: bần nông, thấp cổ bé họng.
+ Cả cường: người có địa vị cao, vọng cao, giàu nứt vách như xã trưởng, quan lại, lý trưởng, v.v.
+ Chimri: những người như lính, quản ngục luôn chia sẻ những quyền lợi được hưởng từ cấp trên.
+ Đón tiếp: đội phục vụ tang lễ.
+ Chim chích: người thường đi khắp làng báo tin cho cả làng biết.
– Việc lựa chọn con vật để miêu tả, “đóng vai” thú vị ở chỗ:
+ Lời ca trở nên sinh động, đặc sắc, hấp dẫn, dễ đọc, dễ nhớ.
+ Đối tượng trào phúng thú tính sẽ trở nên tinh tế hơn.
– Bài ca dao này phê phán tục chọn ngày đưa tang của người xưa; châm biếm những kẻ tranh giành, chia chác ngay tại đám ma.
Câu 4 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn ca dao trào phúng
Ở bài 4, chân dung “chàng cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của bài ca dao này?
Câu trả lời:
– Ở bài 4, chân dung “thầy thống lý” được miêu tả: nhìn từ bên ngoài thì có vẻ là người có chức có tiền; nhưng bên trong chỉ là một tên lính hèn mọn đã ba năm không có việc làm, quần áo đi thuê, nhẫn đi mượn.
– Nghệ thuật trào phúng của bài ca dao này là:
+ Gọi “bạn cai” là cách nói nịnh nọt.
+ Sử dụng sự tương phản giữa bên ngoài và bên trong của “cậu bé”; biện pháp phóng đại hình ảnh => hình ảnh trào phúng trở nên sâu sắc, hài hước.
II. Luyện tập Soạn câu thơ trào phúng
Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53:
Nhận xét về sự giống nhau của 4 câu ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào sau đây:
a) Tất cả đều sử dụng phép phóng đại.
b) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
c) Nghệ thuật miêu tả hiện thực có mặt ở cả bốn bài.
d) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật trào phúng.
Câu trả lời:
– Nhận xét về sự giống nhau của 4 câu ca dao trong văn bản, em tán thành ý kiến
d) Cả 4 bài đều có nội dung trào phúng, châm biếm .
Câu 2* SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53:
Những câu thơ trào phúng này có điểm gì giống với truyện cười dân gian?
Câu trả lời:
– Những câu nói trào phúng nói tên và truyện cười dân gian có điểm chung là:
+ Đều lên tiếng phê phán những thói hư tật xấu của con người và những hủ tục lạc hậu của xã hội.
+ Mang lại tiếng cười sảng khoái cho người đọc, người nghe.
Thông tin cần xem thêm về Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53
Hình Ảnh về Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53
Video về Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53
Wiki về Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53
Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53 -
Sáng tác ca dao trào phúng khá khó đối với học sinh. Bài soạn dưới đây sẽ giúp bạn luyện thành thạo
I. Đọc – hiểu văn bản – Soạn thơ trào phúng
Câu 1 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 52 – Soạn văn ca dao trào phúng
Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu tiên có nghĩa là gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội.
Câu trả lời:
– Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” là một người: nghiện rượu, mê ngủ và lười biếng.
– Hai dòng đầu có ý nghĩa: miêu tả một hình ảnh đối lập, tương phản giữa:
+ "chú" háu ăn, mê ngủ, lười lao động
với
+ một “yếm đào” chăm chỉ, cần mẫn.
– Bài viết châm biếm những người giỏi ăn ngủ nhưng lười lao động, không có ích cho gia đình và xã hội.
Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn văn ca dao trào phúng
Bài 2 nhại ai nói với ai? Bạn nghĩ sao về lời thầy bói? Bài ca dao này phê phán hiện tượng xã hội nào? Hãy tìm những câu ca dao khác có nội dung tương tự.
Câu trả lời:
– Bài 2 nhại lại lời thầy bói bảo cô gái đi xem tử vi.
Bài ca dao này phê phán hiện tượng:
+ Những kẻ không có đạo đức nghề nghiệp, chuyên lợi dụng sự mê tín của người khác để lừa tiền, cướp của.
Người cả tin, cả tin, nhất là sống mê tín dị đoan về những điều tâm linh, ít hiểu biết về khoa học và thế giới.
– Các bài ca dao khác có nội dung tương tự là:
+ Ngồi xuống và thờ phượng bên giường
Miệng thì lầm bầm, tay mân mê đĩa xôi.
+ Ốm, chạy thuốc, chạy cầu thang
Không nghe thầy bói mua vàng cúng ma.

Những bài ca dao trào phúng là nội dung hay trong Ngữ Văn 7
Câu 3 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 – trang 52 – Soạn văn ca dao trào phúng
Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Thật thú vị biết bao khi chọn con vật để miêu tả, “nhập vai” như vậy? Khung cảnh trong bài có phù hợp với một đám tang không? Bài ca dao này phê phán, châm biếm điều gì?
Câu trả lời:
– Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho những kiểu người sau trong xã hội cổ đại:
+ Mình có: bần nông, thấp cổ bé họng.
+ Cả cường: người có địa vị cao, vọng cao, giàu nứt vách như xã trưởng, quan lại, lý trưởng, v.v.
+ Chimri: những người như lính, quản ngục luôn chia sẻ những quyền lợi được hưởng từ cấp trên.
+ Đón tiếp: đội phục vụ tang lễ.
+ Chim chích: người thường đi khắp làng báo tin cho cả làng biết.
– Việc lựa chọn con vật để miêu tả, “đóng vai” thú vị ở chỗ:
+ Lời ca trở nên sinh động, đặc sắc, hấp dẫn, dễ đọc, dễ nhớ.
+ Đối tượng trào phúng thú tính sẽ trở nên tinh tế hơn.
– Bài ca dao này phê phán tục chọn ngày đưa tang của người xưa; châm biếm những kẻ tranh giành, chia chác ngay tại đám ma.
Câu 4 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn ca dao trào phúng
Ở bài 4, chân dung “chàng cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của bài ca dao này?
Câu trả lời:
– Ở bài 4, chân dung “thầy thống lý” được miêu tả: nhìn từ bên ngoài thì có vẻ là người có chức có tiền; nhưng bên trong chỉ là một tên lính hèn mọn đã ba năm không có việc làm, quần áo đi thuê, nhẫn đi mượn.
– Nghệ thuật trào phúng của bài ca dao này là:
+ Gọi “bạn cai” là cách nói nịnh nọt.
+ Sử dụng sự tương phản giữa bên ngoài và bên trong của “cậu bé”; biện pháp phóng đại hình ảnh => hình ảnh trào phúng trở nên sâu sắc, hài hước.
II. Luyện tập Soạn câu thơ trào phúng
Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53:
Nhận xét về sự giống nhau của 4 câu ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào sau đây:
a) Tất cả đều sử dụng phép phóng đại.
b) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
c) Nghệ thuật miêu tả hiện thực có mặt ở cả bốn bài.
d) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật trào phúng.
Câu trả lời:
– Nhận xét về sự giống nhau của 4 câu ca dao trong văn bản, em tán thành ý kiến
d) Cả 4 bài đều có nội dung trào phúng, châm biếm .
Câu 2* SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53:
Những câu thơ trào phúng này có điểm gì giống với truyện cười dân gian?
Câu trả lời:
– Những câu nói trào phúng nói tên và truyện cười dân gian có điểm chung là:
+ Đều lên tiếng phê phán những thói hư tật xấu của con người và những hủ tục lạc hậu của xã hội.
+ Mang lại tiếng cười sảng khoái cho người đọc, người nghe.
Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53
#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang
[rule_3_plain]#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang
Soạn Những câu hát châm biếm khá khó với các em học sinh. Bài soạn dưới đây sẽ giúp em luyện tập thành thạo
#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang
I. Đọc – hiểu văn bản – Soạn Những câu hát châm biếm Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội. Trả lời: – Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” là một người: nghiện rượu chè, hay ngủ và lười biếng.– Hai dòng đầu có ý nghĩa là: khắc họa một hình ảnh đối lập, tương phản giữa:+ người “chú tôi” ham ăn, ham ngủ, lười làmvới
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
+ một “cô yếm đào” chăm chỉ, siêng năng làm việc.– Bài này đã châm biếm hạng người ăn, ngủ thì giỏi nhưng làm thì lười, không có ích cho gia đình và xã hội. Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Bài 2 nhại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự. Trả lời: – Bài 2 nhại lại lời của ông thầy xem tướng số nói với cô gái đi xem tướng số.– Bài ca này đã phê phán hiện tượng:+ Những kẻ không có đạo đức nghề nghiệp, chuyên lợi dụng sự mê tín của người khác để lừa tiền, cướp của.+ Những người nhẹ dạ cả tin, đặc biệt sống mê tín dị đoan với các thứ tâm linh, kém hiểu biết về khoa học, thế giới.– Những bài ca dao khác có nội dung tương tự là:+ Ngồi cúng ngồi cạnh giường thờMồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.+ Ốm đau chạy thuốc chạy thangĐừng nghe thầy bói mua vàng cúng ma. Những câu hát châm biếm là nội dung hay trong Ngữ văn 7 Câu 3 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này phê phán, châm biếm cái gì? Trả lời: – Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho những hạng người trong xã hội xưa dưới đây:+ Con có: những người nông dân nghèo đói, thấp cổ bé họng.+ Cà cuống: những kẻ chức cao vọng trọng, giàu nứt vố đổ vách như xã trưởng, quan, lý trưởng,…+ Chim ri: những kẻ như lính, cai ngục luôn chia chác lợi lộc được hưởng từ quan trên.+ Chào mào: đội phục vụ các tang lễ.+ Chim chích: người thường đi rao mõ báo tin cho cả làng.– Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” lí thú ở điểm:+ Câu hát trở nên sinh động, đặc sắc, thu hút, dễ đọc dễ nhớ.+ Các đối tượng châm biếm được động vật hóa sẽ trở nên tế nhị hơn.– Bài ca này lên tiếng phê phán hủ tục chọn ngày làm đám ma thời xưa; châm biếm những kẻ tranh giành, chia phần lợi lộc ngay trong đám tang. Câu 4 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca này? Trả lời: – Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả là: nhìn bên ngoài thì có vẻ là một kẻ có chức có quyền có tiền; nhưng thực chất bên trong chỉ là một tên lính quèn ba năm chưa có việc để làm, quần áo thì đi thuê, nhẫn thì đi mượn.– Nghệ thuật châm biếm của bài ca này là: + Xưng hô “cậu cai” như một cách nói mỉa thói nịnh hót.+ Sử dụng sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và bên trong của “cậu cai”; biện pháp phóng đại hình ảnh => hình ảnh bị châm biếm trở nên sâu sắc, hài hước. II. Luyện tập Soạn Những câu hát châm biếm Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53: Nhận xét về sự giống nhau của 4 bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:a) Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại.b) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.c) Nghệ thuật tả thực đều có trong cả bốn bài.d) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm. Trả lời: – Nhận xét về sự giống nhau của 4 bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiếnd) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm . Câu 2* SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53: Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian? Trả lời: – Những câu hát châm biếm nói tên và truyện cười dân gian có điểm giống nhau là:+ Đều lên tiếng phê phán những thói hư tật xấu của con người, những hủ tục lạc hậu của xã hội.+ Đem lại tiếng cười cho người đọc, người nghe.
#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang
I. Đọc – hiểu văn bản – Soạn Những câu hát châm biếm Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội. Trả lời: – Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” là một người: nghiện rượu chè, hay ngủ và lười biếng.– Hai dòng đầu có ý nghĩa là: khắc họa một hình ảnh đối lập, tương phản giữa:+ người “chú tôi” ham ăn, ham ngủ, lười làmvới
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
+ một “cô yếm đào” chăm chỉ, siêng năng làm việc.– Bài này đã châm biếm hạng người ăn, ngủ thì giỏi nhưng làm thì lười, không có ích cho gia đình và xã hội. Câu 2 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Bài 2 nhại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự. Trả lời: – Bài 2 nhại lại lời của ông thầy xem tướng số nói với cô gái đi xem tướng số.– Bài ca này đã phê phán hiện tượng:+ Những kẻ không có đạo đức nghề nghiệp, chuyên lợi dụng sự mê tín của người khác để lừa tiền, cướp của.+ Những người nhẹ dạ cả tin, đặc biệt sống mê tín dị đoan với các thứ tâm linh, kém hiểu biết về khoa học, thế giới.– Những bài ca dao khác có nội dung tương tự là:+ Ngồi cúng ngồi cạnh giường thờMồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.+ Ốm đau chạy thuốc chạy thangĐừng nghe thầy bói mua vàng cúng ma. Những câu hát châm biếm là nội dung hay trong Ngữ văn 7 Câu 3 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này phê phán, châm biếm cái gì? Trả lời: – Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho những hạng người trong xã hội xưa dưới đây:+ Con có: những người nông dân nghèo đói, thấp cổ bé họng.+ Cà cuống: những kẻ chức cao vọng trọng, giàu nứt vố đổ vách như xã trưởng, quan, lý trưởng,…+ Chim ri: những kẻ như lính, cai ngục luôn chia chác lợi lộc được hưởng từ quan trên.+ Chào mào: đội phục vụ các tang lễ.+ Chim chích: người thường đi rao mõ báo tin cho cả làng.– Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” lí thú ở điểm:+ Câu hát trở nên sinh động, đặc sắc, thu hút, dễ đọc dễ nhớ.+ Các đối tượng châm biếm được động vật hóa sẽ trở nên tế nhị hơn.– Bài ca này lên tiếng phê phán hủ tục chọn ngày làm đám ma thời xưa; châm biếm những kẻ tranh giành, chia phần lợi lộc ngay trong đám tang. Câu 4 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 52 – Soạn Những câu hát châm biếm Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca này? Trả lời: – Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả là: nhìn bên ngoài thì có vẻ là một kẻ có chức có quyền có tiền; nhưng thực chất bên trong chỉ là một tên lính quèn ba năm chưa có việc để làm, quần áo thì đi thuê, nhẫn thì đi mượn.– Nghệ thuật châm biếm của bài ca này là: + Xưng hô “cậu cai” như một cách nói mỉa thói nịnh hót.+ Sử dụng sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và bên trong của “cậu cai”; biện pháp phóng đại hình ảnh => hình ảnh bị châm biếm trở nên sâu sắc, hài hước. II. Luyện tập Soạn Những câu hát châm biếm Câu 1 SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53: Nhận xét về sự giống nhau của 4 bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:a) Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại.b) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.c) Nghệ thuật tả thực đều có trong cả bốn bài.d) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm. Trả lời: – Nhận xét về sự giống nhau của 4 bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiếnd) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm . Câu 2* SGK Ngữ văn 7 tập 1 – trang 53: Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian? Trả lời: – Những câu hát châm biếm nói tên và truyện cười dân gian có điểm giống nhau là:+ Đều lên tiếng phê phán những thói hư tật xấu của con người, những hủ tục lạc hậu của xã hội.+ Đem lại tiếng cười cho người đọc, người nghe.
#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang
[rule_3_plain]#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang
Soạn Những câu hát châm biếm khá khó với các em học sinh. Bài soạn dưới đây sẽ giúp em luyện tập thành thạo
Bạn thấy bài viết Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn Những câu hát châm biếm và Luyện tập trang 51 – 52 – 53 bên dưới để website ecogreengiapnhi.net có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ecogreengiapnhi.net
Nguồn: ecogreengiapnhi.net
#Soạn #Những #câu #hát #châm #biếm #và #Luyện #tập #trang