Cẩm Nang

Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các kiến thức cẩm nang khác tại đây => Cẩm Nang

Việc chuẩn bị kiến ​​thức Ngữ văn trang 50 – 51 tập 1 Ngữ văn lớp 6 bộ sách Cánh diều sẽ giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK. Dựa vào bài học này, học sinh sẽ viết dễ dàng hơn và hiểu bài nhanh hơn.

1. Ký tên

– Ý tưởng: Ký là thể loại văn xuôi thiên về ghi chép, tái hiện những hình ảnh, sự kiện của đời sống theo cảm nhận, đánh giá của tác giả.

– Các loại chữ ký:

+ Hồi ký là thể loại hồi ký dùng để ghi lại những sự kiện, những quan sát, nhận xét, tâm trạng có thật xảy ra trong cuộc đời tác giả.

Chẳng hạn, đoạn trích hồi ký Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng là câu chuyện cá nhân của tác giả.

+ Nhật ký hành trình là thể loại ghi chép về những chuyến đi đến những vùng đất, quốc gia nào đó. Ghi chép về những gì bạn nhìn thấy và nghe thấy trên hành trình của mình.

– Tính xác thực của sự việc được ghi lại bao gồm: ít yếu tố hư cấu, người kể chuyện xưng ngôi thứ nhất “tôi”; thời gian cụ thể (ngày, tháng, năm), địa điểm diễn ra sự việc và những cảm nhận, quan sát chân thực của tác giả.

Người kể chuyện thường ở ngôi thứ nhất. Chẳng hạn, trong Trong lòng mẹ tôi, người kể xưng hô với tôi. “Ta đã bỏ khăn tang trên đầu rồi.”

2. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba

– Ngôi kể thứ nhất trong truyện hay thường xưng hô là “tôi”, trực tiếp kể lại những gì đã trải qua, đã chứng kiến; bộc lộ trực tiếp những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình.

Ví dụ: “Chợt thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ…, con liền đuổi theo gọi: “Mẹ ơi! dì! Mẹ ơi!” (trích Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng).

– Người kể chuyện ngôi thứ ba là người ngoài cuộc, không tham gia vào câu chuyện nhưng nắm bắt được câu chuyện. Người kể chuyện không gọi cho tôi.

Ví dụ: “Nhà vua và triều thần công nhận cậu bé là người thông minh và xuất chúng. Nhưng nhà vua vẫn muốn thử lại ” (trích Em bé thông minh).

“Ngày nào cũng vậy, ban ngày Dế Mèn chui vào hang ấy, cặm cụi đào đất khoét ra một cái tổ lớn làm một chiếc giường sang trọng. ” (trích Nhật kí phiêu bạt – Tô Hoài)

3. Từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ mượn

Từ nhiều nghĩa Là từ có hai nghĩa trở lên.

Ví dụ, từ “đi” Còn nhiều nghĩa nữa, ví dụ “cử động chân tay” (Tôi đi rất nhanh), và cũng có nghĩa là ai đó đã chết (Anh ta ra đi mà không kịp nói lời cuối cùng)

từ đồng âm là những từ có cách viết và cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.

Ví dụ: “ăn với nghĩa là đút thức ăn vào miệng (tôi ăn cơm). Ăn xăng cũng đồng nghĩa với việc tốn xăng (Xe này ăn xăng lắm).

+ Để hiểu đúng từ trong câu cần dựa vào các từ xung quanh từ đó.

+ Trong một số trường hợp, người nói, người viết có thể dùng một từ hai nghĩa để chơi chữ.

Ví dụ: “Một công làm chín còn hơn chín công”.

“Chín” đầu tiên biểu thị chất lượng và “chín” thứ hai biểu thị số lượng. Ý nghĩa của hai từ này là khác nhau và không có mối quan hệ với nhau.

Mượn là những từ mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm.

Ví dụ:

+ Từ mượn tiếng Hán (tiếng Hán): sứ giả, giang sơn

Từ mượn tiếng Pháp: xà phòng, pít tông…

+ Từ mượn tiếng Anh: internet, gas, đài phát thanh, truyền hình, các cuộc biểu tình

– Có thể viết như từ tiếng Việt nếu từ được Việt hóa. Các thuật ngữ khoa học được viết ở dạng nguyên bản, ví dụ: axit, hydro, v.v.

– Chỉ nên mượn từ khi thật cần thiết và cần tìm hiểu nghĩa để sử dụng cho đúng, tránh làm mất đi vẻ đẹp trong sáng của tiếng Việt.

Thông tin cần xem thêm về Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều

Hình Ảnh về Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều

Video về Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều

Wiki về Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều

Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều -

Việc chuẩn bị kiến ​​thức Ngữ văn trang 50 - 51 tập 1 Ngữ văn lớp 6 bộ sách Cánh diều sẽ giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK. Dựa vào bài học này, học sinh sẽ viết dễ dàng hơn và hiểu bài nhanh hơn.

1. Ký tên

- Ý tưởng: Ký là thể loại văn xuôi thiên về ghi chép, tái hiện những hình ảnh, sự kiện của đời sống theo cảm nhận, đánh giá của tác giả.

- Các loại chữ ký:

+ Hồi ký là thể loại hồi ký dùng để ghi lại những sự kiện, những quan sát, nhận xét, tâm trạng có thật xảy ra trong cuộc đời tác giả.

Chẳng hạn, đoạn trích hồi ký Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng là câu chuyện cá nhân của tác giả.

+ Nhật ký hành trình là thể loại ghi chép về những chuyến đi đến những vùng đất, quốc gia nào đó. Ghi chép về những gì bạn nhìn thấy và nghe thấy trên hành trình của mình.

– Tính xác thực của sự việc được ghi lại bao gồm: ít yếu tố hư cấu, người kể chuyện xưng ngôi thứ nhất “tôi”; thời gian cụ thể (ngày, tháng, năm), địa điểm diễn ra sự việc và những cảm nhận, quan sát chân thực của tác giả.

Người kể chuyện thường ở ngôi thứ nhất. Chẳng hạn, trong Trong lòng mẹ tôi, người kể xưng hô với tôi. "Ta đã bỏ khăn tang trên đầu rồi."

2. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba

- Ngôi kể thứ nhất trong truyện hay thường xưng hô là “tôi”, trực tiếp kể lại những gì đã trải qua, đã chứng kiến; bộc lộ trực tiếp những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình.

Ví dụ: “Chợt thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ…, con liền đuổi theo gọi: “Mẹ ơi! dì! Mẹ ơi!” (trích Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng).

– Người kể chuyện ngôi thứ ba là người ngoài cuộc, không tham gia vào câu chuyện nhưng nắm bắt được câu chuyện. Người kể chuyện không gọi cho tôi.

Ví dụ: “Nhà vua và triều thần công nhận cậu bé là người thông minh và xuất chúng. Nhưng nhà vua vẫn muốn thử lại ” (trích Em bé thông minh).

“Ngày nào cũng vậy, ban ngày Dế Mèn chui vào hang ấy, cặm cụi đào đất khoét ra một cái tổ lớn làm một chiếc giường sang trọng. ” (trích Nhật kí phiêu bạt – Tô Hoài)

3. Từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ mượn

Từ nhiều nghĩa Là từ có hai nghĩa trở lên.

Ví dụ, từ "đi" " Còn nhiều nghĩa nữa, ví dụ “cử động chân tay” (Tôi đi rất nhanh), và cũng có nghĩa là ai đó đã chết (Anh ta ra đi mà không kịp nói lời cuối cùng)

từ đồng âm là những từ có cách viết và cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.

Ví dụ: “ăn " với nghĩa là đút thức ăn vào miệng (tôi ăn cơm). Ăn xăng cũng đồng nghĩa với việc tốn xăng (Xe này ăn xăng lắm).

+ Để hiểu đúng từ trong câu cần dựa vào các từ xung quanh từ đó.

+ Trong một số trường hợp, người nói, người viết có thể dùng một từ hai nghĩa để chơi chữ.

Ví dụ: “Một công làm chín còn hơn chín công”.

"Chín" đầu tiên biểu thị chất lượng và "chín" thứ hai biểu thị số lượng. Ý nghĩa của hai từ này là khác nhau và không có mối quan hệ với nhau.

Mượn là những từ mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm.

Ví dụ:

+ Từ mượn tiếng Hán (tiếng Hán): sứ giả, giang sơn

Từ mượn tiếng Pháp: xà phòng, pít tông…

+ Từ mượn tiếng Anh: internet, gas, đài phát thanh, truyền hình, các cuộc biểu tình

– Có thể viết như từ tiếng Việt nếu từ được Việt hóa. Các thuật ngữ khoa học được viết ở dạng nguyên bản, ví dụ: axit, hydro, v.v.

– Chỉ nên mượn từ khi thật cần thiết và cần tìm hiểu nghĩa để sử dụng cho đúng, tránh làm mất đi vẻ đẹp trong sáng của tiếng Việt.

Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

[rule_3_plain]

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

Bài soạn kiến thức ngữ văn trang 50 – 51 tập 1 Ngữ văn lớp 6 bộ sách Cánh diều sẽ giúp cho học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. Dựa vào bài soạn này, các em sẽ soạn văn dễ dàng và nhanh hiểu hơn.

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

1. Kí – Khái niệm: Kí là một thể loại văn xuôi chú trọng đến việc ghi chép, tái hiện hình ảnh, sự việc của đời sống theo cảm nhận, đánh giá của tác giả.– Các loại ký:+ Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực xảy ra trong cuộc đời của tác giả.Ví dụ đoạn trích hồi kí Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng là câu chuyện riêng của cá nhân tác giả .+ Du kí là thể loại kí ghi chép về những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở nào đó. Ghi chép về những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình.

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
– Tính chất xác thực của sự việc mà kí ghi chép bao gồm: ít yếu tố hư cấu, người kể xưng ngôi thứ nhất “tôi”; thời gian cụ thể (ngày, tháng, năm), địa điểm diễn ra sự việc và những cảm xúc, quan sát chân thực của tác giả kể lại.– Người kể trong kí thường theo ngôi thứ nhất. Ví dụ, trong tác phẩm Trong lòng mẹ, người kể xưng tôi. “Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu đi rồi”. 2. Người kể ngôi thứ nhất và người kể ngôi thứ ba – Người kể ngôi thứ nhất trong truyện hoặc kí thường xưng hô “tôi”, trực tiếp kể lại những gì đã trải qua, chứng kiến; trực tiếp thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm của mình.Ví dụ: “Chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống giống mẹ,…, tôi liền đuổi theo gọi bối rối:” Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!” (trích Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng).– Người kể ngôi thứ ba là người ngoài cuộc, không tham gia câu chuyện, nhưng nắm được câu chuyện. Người kể không xưng tôi.Ví dụ: “Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa ” (trích Em bé thông minh).“Ngày nào cũng vậy, suốt buổi Dế Mèn chui vào trong cùng hang, hì hục đào đất để khoắt cái ổ lớn thành một cái giường ngủ sang trọng ” (trích Dế mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài) 3.Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn – Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên.Ví dụ: từ “đi ” có hơn nhiều nghĩa, ví dụ nghĩa “dịch chuyển hai chi dưới” (Tôi đi rất nhanh), vừa có nghĩa là người nào đó đã chết (Anh ấy ra đi mà không kịp nói lời trăng trối)– Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và viết chữ giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau.Ví dụ: “ăn ” với nghĩa đưa thức ăn vào đường miệng (Tôi ăn cơm). Ăn còn có nghĩa là tiêu thụ nhiên liệu (Xe này ăn nhiều xăng).+ Để hiểu đúng từ trong câu, các em cần phải dựa vào các từ ngữ xung quanh nó.+ Trong một số trường hợp, người nói, người viết có thể dùng một từ theo hai nghĩa để chơi chữ.Ví dụ: “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”.Từ “chín” thứ nhất chỉ tính chất, còn từ “chín” thứ 2 chỉ số lượng. Nghĩa của hai từ này khác nhau, không có mối liên hệ với nhau.– Từ mượn là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm.Ví dụ:+ Từ mượn tiếng Hán (tiếng Trung Quốc): sứ giả, giang sơn+ Từ mượn tiếng Pháp: xà phòng, pít tông…+ Từ mượn tiếng Anh: in-tơ-nét, ga, ra-đi-ô, ti vi, mít tinh– Có thể viết như từ tiếng Việt nếu từ đó được Việt hóa. Những thuật ngữ khoa học thì viết theo nguyên dạng, ví dụ: acid, hydro…– Chúng ta chỉ nên mượn từ khi thực sự cần thiết và cần phải tìm hiểu nghĩa để sử dụng cho đúng, tránh làm mất đi nét đẹp trong sáng của Tiếng Việt.

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

1. Kí – Khái niệm: Kí là một thể loại văn xuôi chú trọng đến việc ghi chép, tái hiện hình ảnh, sự việc của đời sống theo cảm nhận, đánh giá của tác giả.– Các loại ký:+ Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực xảy ra trong cuộc đời của tác giả.Ví dụ đoạn trích hồi kí Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng là câu chuyện riêng của cá nhân tác giả .+ Du kí là thể loại kí ghi chép về những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở nào đó. Ghi chép về những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình.

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
– Tính chất xác thực của sự việc mà kí ghi chép bao gồm: ít yếu tố hư cấu, người kể xưng ngôi thứ nhất “tôi”; thời gian cụ thể (ngày, tháng, năm), địa điểm diễn ra sự việc và những cảm xúc, quan sát chân thực của tác giả kể lại.– Người kể trong kí thường theo ngôi thứ nhất. Ví dụ, trong tác phẩm Trong lòng mẹ, người kể xưng tôi. “Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu đi rồi”. 2. Người kể ngôi thứ nhất và người kể ngôi thứ ba – Người kể ngôi thứ nhất trong truyện hoặc kí thường xưng hô “tôi”, trực tiếp kể lại những gì đã trải qua, chứng kiến; trực tiếp thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm của mình.Ví dụ: “Chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống giống mẹ,…, tôi liền đuổi theo gọi bối rối:” Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!” (trích Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng).– Người kể ngôi thứ ba là người ngoài cuộc, không tham gia câu chuyện, nhưng nắm được câu chuyện. Người kể không xưng tôi.Ví dụ: “Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc. Nhưng vua vẫn còn muốn thử một lần nữa ” (trích Em bé thông minh).“Ngày nào cũng vậy, suốt buổi Dế Mèn chui vào trong cùng hang, hì hục đào đất để khoắt cái ổ lớn thành một cái giường ngủ sang trọng ” (trích Dế mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài) 3.Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn – Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên.Ví dụ: từ “đi ” có hơn nhiều nghĩa, ví dụ nghĩa “dịch chuyển hai chi dưới” (Tôi đi rất nhanh), vừa có nghĩa là người nào đó đã chết (Anh ấy ra đi mà không kịp nói lời trăng trối)– Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và viết chữ giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau.Ví dụ: “ăn ” với nghĩa đưa thức ăn vào đường miệng (Tôi ăn cơm). Ăn còn có nghĩa là tiêu thụ nhiên liệu (Xe này ăn nhiều xăng).+ Để hiểu đúng từ trong câu, các em cần phải dựa vào các từ ngữ xung quanh nó.+ Trong một số trường hợp, người nói, người viết có thể dùng một từ theo hai nghĩa để chơi chữ.Ví dụ: “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”.Từ “chín” thứ nhất chỉ tính chất, còn từ “chín” thứ 2 chỉ số lượng. Nghĩa của hai từ này khác nhau, không có mối liên hệ với nhau.– Từ mượn là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm.Ví dụ:+ Từ mượn tiếng Hán (tiếng Trung Quốc): sứ giả, giang sơn+ Từ mượn tiếng Pháp: xà phòng, pít tông…+ Từ mượn tiếng Anh: in-tơ-nét, ga, ra-đi-ô, ti vi, mít tinh– Có thể viết như từ tiếng Việt nếu từ đó được Việt hóa. Những thuật ngữ khoa học thì viết theo nguyên dạng, ví dụ: acid, hydro…– Chúng ta chỉ nên mượn từ khi thực sự cần thiết và cần phải tìm hiểu nghĩa để sử dụng cho đúng, tránh làm mất đi nét đẹp trong sáng của Tiếng Việt.

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

[rule_3_plain]

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

Bài soạn kiến thức ngữ văn trang 50 – 51 tập 1 Ngữ văn lớp 6 bộ sách Cánh diều sẽ giúp cho học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. Dựa vào bài soạn này, các em sẽ soạn văn dễ dàng và nhanh hiểu hơn.

Bạn thấy bài viết Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn kiến thức ngữ văn lớp 6 tập 1 trang 50 – Cánh diều bên dưới để website ecogreengiapnhi.net có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ecogreengiapnhi.net

Nguồn: ecogreengiapnhi.net

#Soạn #kiến #thức #ngữ #văn #lớp #tập #trang #Cánh #diều

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button