Cẩm Nang

Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2 phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các kiến thức cẩm nang khác tại đây => Cẩm Nang

Với phần Soạn bài Chơi chữ trong SGK Ngữ văn 7 tập 1 trang 163-166 giúp các em học sinh nắm chắc các lối chơi chữ thường gặp trong câu và tác dụng của các lối chơi chữ trong văn bản.

Soạn bài Chơi chữ trang 163-166 SGK Ngữ văn 7 tập 1

I – CHỈ CHƠI LÀ GÌ?

Đọc bài đồng dao sau và trả lời câu hỏi:

“Bà già đi chợ Cầu Đông,

Bói xem thẻ hôn nhân có lãi không?

Thầy bói xem các quân bài và nói:

Nướu có lợi, nhưng răng đã biến mất.”

Câu 1 (Soạn bài Chơi chữ trang 163-166): Em có suy nghĩ gì về nghĩa của hai từ “ích lợi” trong câu ca dao này?

Câu trả lời:

  • Chữ lợi trong câu “Bói quẻ lấy vợ có lợi không?” có nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
  • Từ “gôm” trong câu “Nướu thì có lợi mà răng thì không” dùng để chỉ phần nướu bao quanh chân răng của con người.

Câu 2 (Soạn thảo chơi chữ trang 163-166): Việc sử dụng từ “ích lợi” trong câu cuối của câu ca dao dựa trên hiện tượng gì của từ ngữ.

Câu trả lời:

Việc dùng từ “gôm” trong câu “Cái lợi thì có mà răng thì không” là dựa vào hiện tượng từ đồng âm, khác nghĩa của từ.

Câu 3: Cách dùng từ “lợi” như trên có tác dụng gì?

Câu trả lời:

Việc sử dụng từ “lợi” với những nghĩa khác nhau trong câu ca dao “Lợi thì lợi mà răng thì mất” vừa có tác dụng tạo tiếng cười hài hước, hóm hỉnh cho người nghe, vừa cho thấy thầy bói rất hài hước, thú vị. câu trả lời.

II – CHỈ NGƯỜI CHƠI

Ngoài cách chơi chữ như đã nói ở phần I, còn có những cách chơi chữ khác. Hãy chỉ ra cách chơi chữ trong các câu dưới đây.

Câu trả lời:

Cách chơi chữ trong những câu đó là:

a, Sử dụng âm trại phát âm (âm gần): “Đại tướng quân” ​​với “danh tướng” để chơi chữ.

  • Danh tướng: là danh tướng giỏi nổi tiếng thiên hạ, được nhiều người biết đến.
  • Đại khái: nói về kẻ ranh mãnh, láu cá, có ý giễu cợt, chê bai, mỉa mai.

b, Sử dụng phép điệp ngữ: Hai câu thơ “Ấn tượng một màu mưa/ Mỏi mắt mãi mờ” lặp âm “m” tới 14 lần để diễn tả không gian mây mưa.

c, Sử dụng ngôn ngữ nói lái: “cá đối” nói lái là “cối đá”, “mèo cái” nói lái là “cái kèo” để diễn tả nỗi sầu tủi của số phận để mình phải lẻ loi.

d, Sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ gần nghĩa:

  • “Sầu riêng” (danh từ) là loại trái cây nổi tiếng của vùng Nam Bộ, được nhiều người yêu thích.
  • “Sầu riêng” (tính từ) chỉ những rắc rối riêng tư của con người.

III – THỰC HÀNH

Câu 1 (Soạn bài Chơi chữ trang 163-166): Đọc đoạn thơ dưới đây, cho biết tác giả đã sử dụng biện pháp chơi chữ nào.

Câu trả lời:

  • Những từ tác giả dùng để chơi chữ là dùng những từ gần nghĩa như: “lục đục, rắn rết, ngọn đèn thẹn thùng, hổ lửa, mai gầm, khô khan, thằn lằn, trâu lo, rắn hổ mang” đều có nghĩa khác nhau. của sự vật. con rắn.
  • Ngoài ra, tác giả còn sử dụng lối chơi chữ đồng âm: “liu diu” và “rắn” đều là danh từ chỉ loại rắn. Tuy nhiên, tính từ “liêu diêu” có nghĩa là nhẹ, chậm và yếu ớt; tính từ “rắn” chỉ sự cứng rắn, ương ngạnh, khó tiếp thu.

Câu 2 (Soạn bài Chơi chữ trang 163-166): Mỗi câu sau, những từ nào được dùng để chỉ sự vật ở gần nhau? Từ này có phải là một cách chơi chữ không?

  • Khi trời mưa, mặt đất trơn như đổ mỡ, ăn đến nem là đã muốn ăn.
  • Bà Nưa đi chiếc võng tre đi đến lùm tre thở phào nhẹ nhõm.

Câu trả lời:

  • Câu 1: “Thịt, mỡ, bì, giò, chả” là những từ gần nghĩa với nhau.
  • Câu 2: “Núi, tre, nứa, lồ ô” là những từ có quan hệ gần với nhau.

Cách nói của hai câu trên cũng là một lối chơi chữ.

Câu 3 (Soạn các lối chơi chữ trang 163-166): Sưu tầm một số lối chơi chữ trong sách báo (Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ….)

Câu trả lời:

Một số cách chơi chữ trong sách là:

  • Dùng tay lái: “Mày định ngồi câu cá ở đâu – Biết là vất vả hả anh?” (không đâu – câu đó, có không – vất vả)
  • Dùng từ đồng âm, gần âm: “Ngựa đá tảng đá” (Ngựa thật lấy chân đá vào con ngựa đá).
  • Sử dụng phép đồng nghĩa “Chị Xuân đi chợ hè – Đi chợ mua cá thu còn đông” (Cùng trường có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông).

Câu 4 (Soạn bài Từ láy trang 163-166):

Câu trả lời:

Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng từ đồng âm “quả cam”. Đó là dùng thành ngữ “Khổ tận cùng” để chỉ khổ đau đã hết thì mới đến lúc được an vui.

Thông tin cần xem thêm về Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2

Hình Ảnh về Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2

Video về Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2

Wiki về Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2

Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2 -

Với phần Soạn bài Chơi chữ trong SGK Ngữ văn 7 tập 1 trang 163-166 giúp các em học sinh nắm chắc các lối chơi chữ thường gặp trong câu và tác dụng của các lối chơi chữ trong văn bản.

Soạn bài Chơi chữ trang 163-166 SGK Ngữ văn 7 tập 1

I – CHỈ CHƠI LÀ GÌ?

Đọc bài đồng dao sau và trả lời câu hỏi:

“Bà già đi chợ Cầu Đông,

Bói xem thẻ hôn nhân có lãi không?

Thầy bói xem các quân bài và nói:

Nướu có lợi, nhưng răng đã biến mất.”

Câu 1 (Soạn bài Chơi chữ trang 163-166): Em có suy nghĩ gì về nghĩa của hai từ “ích lợi” trong câu ca dao này?

Câu trả lời:

  • Chữ lợi trong câu "Bói quẻ lấy vợ có lợi không?" có nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
  • Từ "gôm" trong câu "Nướu thì có lợi mà răng thì không" dùng để chỉ phần nướu bao quanh chân răng của con người.

Câu 2 (Soạn thảo chơi chữ trang 163-166): Việc sử dụng từ “ích lợi” trong câu cuối của câu ca dao dựa trên hiện tượng gì của từ ngữ.

Câu trả lời:

Việc dùng từ “gôm” trong câu “Cái lợi thì có mà răng thì không” là dựa vào hiện tượng từ đồng âm, khác nghĩa của từ.

Câu 3: Cách dùng từ “lợi” như trên có tác dụng gì?

Câu trả lời:

Việc sử dụng từ “lợi” với những nghĩa khác nhau trong câu ca dao “Lợi thì lợi mà răng thì mất” vừa có tác dụng tạo tiếng cười hài hước, hóm hỉnh cho người nghe, vừa cho thấy thầy bói rất hài hước, thú vị. câu trả lời.

II – CHỈ NGƯỜI CHƠI

Ngoài cách chơi chữ như đã nói ở phần I, còn có những cách chơi chữ khác. Hãy chỉ ra cách chơi chữ trong các câu dưới đây.

Câu trả lời:

Cách chơi chữ trong những câu đó là:

a, Sử dụng âm trại phát âm (âm gần): “Đại tướng quân” ​​với “danh tướng” để chơi chữ.

  • Danh tướng: là danh tướng giỏi nổi tiếng thiên hạ, được nhiều người biết đến.
  • Đại khái: nói về kẻ ranh mãnh, láu cá, có ý giễu cợt, chê bai, mỉa mai.

b, Sử dụng phép điệp ngữ: Hai câu thơ “Ấn tượng một màu mưa/ Mỏi mắt mãi mờ” lặp âm “m” tới 14 lần để diễn tả không gian mây mưa.

c, Sử dụng ngôn ngữ nói lái: “cá đối” nói lái là “cối đá”, “mèo cái” nói lái là “cái kèo” để diễn tả nỗi sầu tủi của số phận để mình phải lẻ loi.

d, Sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ gần nghĩa:

  • “Sầu riêng” (danh từ) là loại trái cây nổi tiếng của vùng Nam Bộ, được nhiều người yêu thích.
  • "Sầu riêng" (tính từ) chỉ những rắc rối riêng tư của con người.

III – THỰC HÀNH

Câu 1 (Soạn bài Chơi chữ trang 163-166): Đọc đoạn thơ dưới đây, cho biết tác giả đã sử dụng biện pháp chơi chữ nào.

Câu trả lời:

  • Những từ tác giả dùng để chơi chữ là dùng những từ gần nghĩa như: “lục đục, rắn rết, ngọn đèn thẹn thùng, hổ lửa, mai gầm, khô khan, thằn lằn, trâu lo, rắn hổ mang” đều có nghĩa khác nhau. của sự vật. con rắn.
  • Ngoài ra, tác giả còn sử dụng lối chơi chữ đồng âm: “liu diu” và “rắn” đều là danh từ chỉ loại rắn. Tuy nhiên, tính từ "liêu diêu" có nghĩa là nhẹ, chậm và yếu ớt; tính từ "rắn" chỉ sự cứng rắn, ương ngạnh, khó tiếp thu.

Câu 2 (Soạn bài Chơi chữ trang 163-166): Mỗi câu sau, những từ nào được dùng để chỉ sự vật ở gần nhau? Từ này có phải là một cách chơi chữ không?

  • Khi trời mưa, mặt đất trơn như đổ mỡ, ăn đến nem là đã muốn ăn.
  • Bà Nưa đi chiếc võng tre đi đến lùm tre thở phào nhẹ nhõm.

Câu trả lời:

  • Câu 1: “Thịt, mỡ, bì, giò, chả” là những từ gần nghĩa với nhau.
  • Câu 2: “Núi, tre, nứa, lồ ô” là những từ có quan hệ gần với nhau.

Cách nói của hai câu trên cũng là một lối chơi chữ.

Câu 3 (Soạn các lối chơi chữ trang 163-166): Sưu tầm một số lối chơi chữ trong sách báo (Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ....)

Câu trả lời:

Một số cách chơi chữ trong sách là:

  • Dùng tay lái: “Mày định ngồi câu cá ở đâu – Biết là vất vả hả anh?” (không đâu - câu đó, có không - vất vả)
  • Dùng từ đồng âm, gần âm: “Ngựa đá tảng đá” (Ngựa thật lấy chân đá vào con ngựa đá).
  • Sử dụng phép đồng nghĩa “Chị Xuân đi chợ hè - Đi chợ mua cá thu còn đông” (Cùng trường có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông).

Câu 4 (Soạn bài Từ láy trang 163-166):

Câu trả lời:

Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng từ đồng âm “quả cam”. Đó là dùng thành ngữ “Khổ tận cùng” để chỉ khổ đau đã hết thì mới đến lúc được an vui.

Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

[rule_3_plain]

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

Với bài soạn Chơi chữ sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 1 trang 163-166 giúp các em nắm chắc được các lối chơi chữ thường gặp trong câu và tác dụng của chơi chữ trong văn bản.

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 1 I – THẾ NÀO LÀ CHƠI CHỮ? Đọc bài ca dao sau đây và trả lời câu hỏi:“Bà già đi chợ Cầu Đông,Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?Thầy bói xem quẻ nói rằng:

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” Câu 1 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ “lợi” trong bài ca dao này? Trả lời:Từ “lợi” trong câu “Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?” có nghĩa là lợi ích, thuận lợi.Từ “lợi” trong câu “Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” ý nói về bộ phận lợi bao quanh chân răng của con người.Câu 2 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tượng gì của từ ngữ. Trả lời:Việc sử dụng từ “lợi” trong câu “Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” là dựa trên hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ. Câu 3: Việc sử dụng từ “lợi” như trên có tác dụng gì? Trả lời:Việc sử dụng từ “lợi” đồng âm khác nghĩa ở câu ca dao “Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn” có tác dụng tạo ra tiếng cười hài hước, dí dỏm cho người nghe và cho thấy ông thầy bói rất vui tính với câu trả lời đầy thú vị. II – CÁC LỐI CHƠI CHỮ  Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.Trả lời:Lối chơi chữ trong các câu đó là:a, Dùng lối nói trại âm (gần âm): “Ranh tướng” với “danh tướng” để chơi chữ.Danh tướng: là vị tướng giỏi được lưu danh thiên hạ, nhiều người biết đến.Ranh tướng: nói kẻ ranh mãnh, khôn lỏi với ý giễu cợt, chê bai, mỉa mai.b, Dùng cách điệp âm: Hai câu thơ “Mênh mông muôn mẫu một màu mưa/ Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ” điệp âm “m” đến 14 lần để diễn đạt không gian mịt mùng đầy mưa.c, Dùng lối nói lái: “cá đối” nói lái thành “cối đá”, “mèo cái” nói lái thành “mái kèo” nhằm diễn tả sự hẩm hiu của duyên phận để em phải cô quạnh.d, Dùng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa:“Sầu riêng” (danh từ) là một loại hoa quả nổi tiếng của vùng Nam Bộ, được rất nhiều người yêu thích.“Sầu riêng” (tính từ) để chỉ sự muộn phiền riêng tư của con người.III – LUYỆN TẬP Câu 1 (Soạn Chơi chữ trang 163-166) : Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ. Trả lời:Các từ ngữ tác giả dùng để chơi chữ đó là sử dụng các từ gần nghĩa như: “liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang” đều có nghĩa chỉ các loại rắn.Ngoài ra, tác giả còn sử dụng cách chơi chữ đồng âm: “liu điu” và “rắn” đều là danh từ chỉ loại rắn. Tuy nhiên, “liu điu” tính từ có nghĩa là nhẹ, chậm yếu; “rắn” tính từ chỉ tính chất cứng, cứng đầu, khó tiếp thu.Câu 2 (Soạn Chơi chữ trang 163-166) : Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi với nhau? Cách nói này có phải chơi chữ không? Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.Trả lời:Câu 1: “Thịt, mỡ, dò, nem, chả” là các từ có sự vật gần gũi với nhau.Câu 2: “Nứa, tre, trúc, hóp” là các từ có quan hệ gần gũi với nhau.Cách nói ở 2 câu trên cũng là một cách chơi chữ. Câu 3 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo (Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ….) Trả lời:Một số cách chơi chữ trong sách báo đó là:Sử dụng cách nói lái: “Có cá đâu mà anh ngồi câu đó – Biết có không mà công khó anh ơi?” (có đâu – câu đó, có không – công khó)Sử dụng từ đồng âm, gần âm: “Con ngựa đá con ngựa đá” (Con ngựa thật lấy chân đá con ngựa được làm bằng đá).Sử dụng từ đồng nghĩa “Chị Xuân đi chợ mùa hè – Mua cá thu về chợ hãy còn đông” (Cùng trường 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông).Câu 4 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Trả lời:Trong bài thơ này bác Hồ đã sử dụng lối chơi chữ đồng âm “cam”. Đó là sử dụng thành ngữ “Khổ tận cam lai” ý nói phải chăng đã hết khổ sở đến lúc sung sướng.

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 1 I – THẾ NÀO LÀ CHƠI CHỮ? Đọc bài ca dao sau đây và trả lời câu hỏi:“Bà già đi chợ Cầu Đông,Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?Thầy bói xem quẻ nói rằng:

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” Câu 1 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ “lợi” trong bài ca dao này? Trả lời:Từ “lợi” trong câu “Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?” có nghĩa là lợi ích, thuận lợi.Từ “lợi” trong câu “Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” ý nói về bộ phận lợi bao quanh chân răng của con người.Câu 2 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tượng gì của từ ngữ. Trả lời:Việc sử dụng từ “lợi” trong câu “Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” là dựa trên hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ. Câu 3: Việc sử dụng từ “lợi” như trên có tác dụng gì? Trả lời:Việc sử dụng từ “lợi” đồng âm khác nghĩa ở câu ca dao “Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn” có tác dụng tạo ra tiếng cười hài hước, dí dỏm cho người nghe và cho thấy ông thầy bói rất vui tính với câu trả lời đầy thú vị. II – CÁC LỐI CHƠI CHỮ  Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.Trả lời:Lối chơi chữ trong các câu đó là:a, Dùng lối nói trại âm (gần âm): “Ranh tướng” với “danh tướng” để chơi chữ.Danh tướng: là vị tướng giỏi được lưu danh thiên hạ, nhiều người biết đến.Ranh tướng: nói kẻ ranh mãnh, khôn lỏi với ý giễu cợt, chê bai, mỉa mai.b, Dùng cách điệp âm: Hai câu thơ “Mênh mông muôn mẫu một màu mưa/ Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ” điệp âm “m” đến 14 lần để diễn đạt không gian mịt mùng đầy mưa.c, Dùng lối nói lái: “cá đối” nói lái thành “cối đá”, “mèo cái” nói lái thành “mái kèo” nhằm diễn tả sự hẩm hiu của duyên phận để em phải cô quạnh.d, Dùng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa:“Sầu riêng” (danh từ) là một loại hoa quả nổi tiếng của vùng Nam Bộ, được rất nhiều người yêu thích.“Sầu riêng” (tính từ) để chỉ sự muộn phiền riêng tư của con người.III – LUYỆN TẬP Câu 1 (Soạn Chơi chữ trang 163-166) : Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ. Trả lời:Các từ ngữ tác giả dùng để chơi chữ đó là sử dụng các từ gần nghĩa như: “liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang” đều có nghĩa chỉ các loại rắn.Ngoài ra, tác giả còn sử dụng cách chơi chữ đồng âm: “liu điu” và “rắn” đều là danh từ chỉ loại rắn. Tuy nhiên, “liu điu” tính từ có nghĩa là nhẹ, chậm yếu; “rắn” tính từ chỉ tính chất cứng, cứng đầu, khó tiếp thu.Câu 2 (Soạn Chơi chữ trang 163-166) : Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi với nhau? Cách nói này có phải chơi chữ không? Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.Trả lời:Câu 1: “Thịt, mỡ, dò, nem, chả” là các từ có sự vật gần gũi với nhau.Câu 2: “Nứa, tre, trúc, hóp” là các từ có quan hệ gần gũi với nhau.Cách nói ở 2 câu trên cũng là một cách chơi chữ. Câu 3 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo (Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ….) Trả lời:Một số cách chơi chữ trong sách báo đó là:Sử dụng cách nói lái: “Có cá đâu mà anh ngồi câu đó – Biết có không mà công khó anh ơi?” (có đâu – câu đó, có không – công khó)Sử dụng từ đồng âm, gần âm: “Con ngựa đá con ngựa đá” (Con ngựa thật lấy chân đá con ngựa được làm bằng đá).Sử dụng từ đồng nghĩa “Chị Xuân đi chợ mùa hè – Mua cá thu về chợ hãy còn đông” (Cùng trường 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông).Câu 4 (Soạn Chơi chữ trang 163-166): Trả lời:Trong bài thơ này bác Hồ đã sử dụng lối chơi chữ đồng âm “cam”. Đó là sử dụng thành ngữ “Khổ tận cam lai” ý nói phải chăng đã hết khổ sở đến lúc sung sướng.

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

[rule_3_plain]

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

Với bài soạn Chơi chữ sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 1 trang 163-166 giúp các em nắm chắc được các lối chơi chữ thường gặp trong câu và tác dụng của chơi chữ trong văn bản.

Bạn thấy bài viết Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn Chơi chữ trang 163-166, sách giáo khoa Ngữ Văn 7, tập 2 bên dưới để website ecogreengiapnhi.net có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ecogreengiapnhi.net

Nguồn: ecogreengiapnhi.net

#Soạn #Chơi #chữ #trang #sách #giáo #khoa #Ngữ #Văn #tập

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button