Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2 phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các kiến thức cẩm nang khác tại đây => Cẩm Nang
Hướng dẫn soạn bài Tình trạng khan hiếm nước ngọt SGK Ngữ Văn 6 tập 2, truyện ngắn Cánh Diều. Giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi để hiểu rõ hơn nội dung tác phẩm.
Soạn bài khan hiếm nước ngọt Bạn cần biết bố cục của tác phẩm. Theo đó, tài liệu này được chia thành 3 phần cụ thể:
Phần 1: Từ đầu đến “đây là một sai lầm lớn”: Nêu vấn đề cần nghị luận.
Phần 2: Tiếp theo, “núi đá cùng một núi”: Chứng minh, bàn luận vấn đề.
Phần 3: còn lại: Nêu biện pháp giải quyết vấn đề.
Chuẩn bị các
– Nghị luận xã hội (trình bày một quan điểm) là việc bày tỏ quan điểm, lập luận, dẫn chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng nào đó trong đời sống. cuộc sống.
– Khi đọc văn nghị luận “Tình trạng khan hiếm nước ngọt” cần chú ý:
+ Nhan đề cho biết vấn đề cần nghị luận là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống hiện nay.
+ Trong văn bản này, người viết đã nêu lên những lí lẽ, dẫn chứng để phản bác lại quan điểm cho rằng con người và muôn loài trên trái đất không bao giờ thiếu nước:
- Bề mặt trái đất bao la là nước, nhưng phần lớn là nước mặn, là loại nước mà con người không sử dụng được: nước ngọt bị đóng băng, nguồn nước ao hồ bị ô nhiễm do con người ném xuống. rác bừa bãi…
- Con người đang phải sống trong cảnh thiếu nước ngọt trầm trọng: thiếu nước ngọt, đất đai khô cằn, cây trồng không thể sống được…
- Nguồn nước ngọt phân bố không đều: ở vùng núi cao, muốn có nước ngọt phải đi xa hàng cây số…
+ Vấn đề bài viết nêu rõ nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm. Qua đó, nâng cao ý thức tự giác trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
– Đọc qua văn bản Sự khan hiếm nước ngọt, sau đó liên hệ những hiểu biết của em về nước, suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
+ Sự khác nhau giữa: Nước lã, nước mặn, nước ngọt, nước sạch.
+ Trình bày trước lớp 3 tác dụng của nước ngọt, ví dụ: Tưới nước cho cây, động vật uống nước, nơi ở của động vật nước ngọt.
Đọc hiểu, soạn bài về khan hiếm nước ngọt
Trong khi đang đọc
Câu 1 (trang 51 SGK ngữ văn tập 2)
Ý chính của đoạn mở đầu là gì? Nó có quan hệ như thế nào với tên văn bản?
gợi ý:
- Ý chính của phần mở bài: Gợi ý về tình trạng khan hiếm nước, khẳng định mọi người đã sai lầm khi nghĩ rằng con người và động vật sẽ không bao giờ thiếu nước.
- Ý chính của văn bản cũng là tiêu đề của bài báo.
Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn tập 2)
Những câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản bác quan điểm nào?
gợi ý:
- Các câu in nghiêng trong phần hai dùng để đáp lại ý kiến cho rằng bề mặt bao la của trái đất là nước, con người và động vật không bao giờ thiếu nước.
Câu 3 (trang 52 sgk ngữ văn tập 2)
Chỉ ra lí lẽ và dẫn chứng trong phần 2.
gợi ý:
Cơ sở lý luận Bề mặt trái đất rộng lớn là nước, nhưng phần lớn là nước mặn, là nước không sử dụng được Nước ngọt bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực; người dân khai thác bừa bãi, xả rác xuống sông suối khiến nguồn nước ngày càng khan hiếm… Nước ngọt không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nhưng tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng gia tăng. Để có 1 tấn ngũ cốc, cần 1000. tấn nước, một tấn gà cần ít nhất 3500 tấn nước Nước khan hiếm nhưng phân bố không đều Ở vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt, người dân phải đi xa mới có được nước ngọt. quốc gia…
Câu 4 (trang 53 sgk ngữ văn tập 2)
Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
gợi ý:
- Phần 3 có vai trò khẳng định và kết luận văn bản. Đồng thời đưa ra hướng giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt được đề cập trong văn bản.
Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Câu 1: Văn bản về nạn khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề được giải quyết ở đâu? Nhan đề của văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có mối quan hệ như thế nào?
gợi ý:
- Văn bản “Sự khan hiếm nước ngọt” bàn về vấn đề: sự khan hiếm nước ngọt.
- Vấn đề được vạch ra trong phần đầu tiên của văn bản.
- Tiêu đề của văn bản là nội dung chính của văn bản.
Câu 2: Theo tác giả, những nguyên nhân nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm?
gợi ý:
– Hiện tượng: Khan hiếm nước ngọt.
– Lý do:
- Lượng nước ngọt không phải là vô tận và ngày càng bị ô nhiễm do con người tạo ra.
- Do nhu cầu của con người và sự gia tăng dân số nên lượng nước ngọt sử dụng trong sinh hoạt ngày càng nhiều.
- Tài nguyên nước ngọt phân bố không đều
- Chưa khai thác hợp lý, ý thức bảo vệ nguồn nước của người dân còn kém.
Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lập luận và bằng chứng được trình bày trong văn bản có làm rõ mục đích của tác giả không?
gợi ý:
- Mục đích của tác giả khi viết văn bản này là nêu lên thực trạng thiếu nước ngọt, cảnh báo người dân về tình trạng nước ngọt ngày càng khan hiếm nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ và khai thác nước ngọt. , sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu cuối cùng của bài viết. Thuộc phần 3 của văn bản.
- Những lý do và bằng chứng mà tác giả đưa ra hoàn toàn làm rõ mục đích của tác giả.
Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết bày tỏ thái độ như thế nào trước vấn đề nước ngọt?
gợi ý:
- Qua văn bản về sự khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, đồng thời phê phán những hành động làm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
Câu 5: So với những gì em biết về đất nước, văn bản giúp em hiểu thêm điều gì?
gợi ý:
- So với những hiểu biết trước đây của em về nước, văn bản đã cho em hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của tài nguyên nước. Nguồn nước không phải là vô tận, vì vậy mọi người cần tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguồn nước.
Câu 6: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước lã”?
gợi ý:
Ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề nhức nhối hiện nay. Đặc biệt là tình trạng thiếu nước ngọt. Vậy tại sao nước ngọt trên trái đất ngày càng khan hiếm? Người ta thường nói “nước nhiều như nước” có nghĩa là giàu có, dư dả. Tuy nhiên, họ không biết rằng nguồn nước ngọt trên thế giới không phải là vô tận. Chính sự hiểu lầm đó đã làm cho tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng trầm trọng.
Một phần tư bề mặt trái đất là nước, nhưng 80% là nước mặn. Lượng nước ngọt chủ yếu tập trung ở các khối băng ở Nam Cực và Bắc Cực. Một tỷ lệ rất nhỏ là nước sạch ở các ao, hồ, sông, mạch nước ngầm,… Nhưng bàn tay con người đang từng ngày hủy hoại nguồn nước ngọt ít ỏi đó. Hầu hết các dòng sông đều bị ô nhiễm hóa chất, rác thải và trở thành những “dòng sông đang hấp hối”. Lượng nước ngọt cần sử dụng ngày một tăng. Trong khi nguồn nước ngày càng cạn kiệt do ý thức của mỗi người.
Thiếu nước sạch đe dọa sự sống của con người và các sinh vật khác trên trái đất, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hàng loạt hệ lụy sau đó. Vai trò của nước sạch đối với con người là quan trọng và không thể thay thế, vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch. Hãy chung tay bảo vệ nguồn nước sạch vì sức khỏe của chính chúng ta và sự phát triển của xã hội.
Đây là hướng dẫn đầy đủ để viết bài luận “Khan hiếm nước ngọt” SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 của cuốn Cánh diều ngắn gọn, dễ hiểu. Hy vọng với phần hướng dẫn trên, các em sẽ nắm bài tốt hơn trước khi đến lớp. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
Thông tin cần xem thêm về Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2
Hình Ảnh về Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2
Video về Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2
Wiki về Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2
Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2 -
Hướng dẫn soạn bài Tình trạng khan hiếm nước ngọt SGK Ngữ Văn 6 tập 2, truyện ngắn Cánh Diều. Giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi để hiểu rõ hơn nội dung tác phẩm.
Soạn bài khan hiếm nước ngọt Bạn cần biết bố cục của tác phẩm. Theo đó, tài liệu này được chia thành 3 phần cụ thể:
Phần 1: Từ đầu đến “đây là một sai lầm lớn”: Nêu vấn đề cần nghị luận.
Phần 2: Tiếp theo, “núi đá cùng một núi”: Chứng minh, bàn luận vấn đề.
Phần 3: còn lại: Nêu biện pháp giải quyết vấn đề.
Chuẩn bị các
- Nghị luận xã hội (trình bày một quan điểm) là việc bày tỏ quan điểm, lập luận, dẫn chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng nào đó trong đời sống. cuộc sống.
– Khi đọc văn nghị luận “Tình trạng khan hiếm nước ngọt” cần chú ý:
+ Nhan đề cho biết vấn đề cần nghị luận là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống hiện nay.
+ Trong văn bản này, người viết đã nêu lên những lí lẽ, dẫn chứng để phản bác lại quan điểm cho rằng con người và muôn loài trên trái đất không bao giờ thiếu nước:
- Bề mặt trái đất bao la là nước, nhưng phần lớn là nước mặn, là loại nước mà con người không sử dụng được: nước ngọt bị đóng băng, nguồn nước ao hồ bị ô nhiễm do con người ném xuống. rác bừa bãi…
- Con người đang phải sống trong cảnh thiếu nước ngọt trầm trọng: thiếu nước ngọt, đất đai khô cằn, cây trồng không thể sống được...
- Nguồn nước ngọt phân bố không đều: ở vùng núi cao, muốn có nước ngọt phải đi xa hàng cây số…
+ Vấn đề bài viết nêu rõ nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm. Qua đó, nâng cao ý thức tự giác trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
– Đọc qua văn bản Sự khan hiếm nước ngọt, sau đó liên hệ những hiểu biết của em về nước, suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
+ Sự khác nhau giữa: Nước lã, nước mặn, nước ngọt, nước sạch.
+ Trình bày trước lớp 3 tác dụng của nước ngọt, ví dụ: Tưới nước cho cây, động vật uống nước, nơi ở của động vật nước ngọt.
Đọc hiểu, soạn bài về khan hiếm nước ngọt
Trong khi đang đọc
Câu 1 (trang 51 SGK ngữ văn tập 2)
Ý chính của đoạn mở đầu là gì? Nó có quan hệ như thế nào với tên văn bản?
gợi ý:
- Ý chính của phần mở bài: Gợi ý về tình trạng khan hiếm nước, khẳng định mọi người đã sai lầm khi nghĩ rằng con người và động vật sẽ không bao giờ thiếu nước.
- Ý chính của văn bản cũng là tiêu đề của bài báo.
Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn tập 2)
Những câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản bác quan điểm nào?
gợi ý:
- Các câu in nghiêng trong phần hai dùng để đáp lại ý kiến cho rằng bề mặt bao la của trái đất là nước, con người và động vật không bao giờ thiếu nước.
Câu 3 (trang 52 sgk ngữ văn tập 2)
Chỉ ra lí lẽ và dẫn chứng trong phần 2.
gợi ý:
Cơ sở lý luận Bề mặt trái đất rộng lớn là nước, nhưng phần lớn là nước mặn, là nước không sử dụng được Nước ngọt bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực; người dân khai thác bừa bãi, xả rác xuống sông suối khiến nguồn nước ngày càng khan hiếm... Nước ngọt không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nhưng tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng gia tăng. Để có 1 tấn ngũ cốc, cần 1000. tấn nước, một tấn gà cần ít nhất 3500 tấn nước Nước khan hiếm nhưng phân bố không đều Ở vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt, người dân phải đi xa mới có được nước ngọt. quốc gia…
Câu 4 (trang 53 sgk ngữ văn tập 2)
Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
gợi ý:
- Phần 3 có vai trò khẳng định và kết luận văn bản. Đồng thời đưa ra hướng giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt được đề cập trong văn bản.
Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Câu 1: Văn bản về nạn khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề được giải quyết ở đâu? Nhan đề của văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có mối quan hệ như thế nào?
gợi ý:
- Văn bản “Sự khan hiếm nước ngọt” bàn về vấn đề: sự khan hiếm nước ngọt.
- Vấn đề được vạch ra trong phần đầu tiên của văn bản.
- Tiêu đề của văn bản là nội dung chính của văn bản.
Câu 2: Theo tác giả, những nguyên nhân nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm?
gợi ý:
– Hiện tượng: Khan hiếm nước ngọt.
- Lý do:
- Lượng nước ngọt không phải là vô tận và ngày càng bị ô nhiễm do con người tạo ra.
- Do nhu cầu của con người và sự gia tăng dân số nên lượng nước ngọt sử dụng trong sinh hoạt ngày càng nhiều.
- Tài nguyên nước ngọt phân bố không đều
- Chưa khai thác hợp lý, ý thức bảo vệ nguồn nước của người dân còn kém.
Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lập luận và bằng chứng được trình bày trong văn bản có làm rõ mục đích của tác giả không?
gợi ý:
- Mục đích của tác giả khi viết văn bản này là nêu lên thực trạng thiếu nước ngọt, cảnh báo người dân về tình trạng nước ngọt ngày càng khan hiếm nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ và khai thác nước ngọt. , sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu cuối cùng của bài viết. Thuộc phần 3 của văn bản.
- Những lý do và bằng chứng mà tác giả đưa ra hoàn toàn làm rõ mục đích của tác giả.
Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết bày tỏ thái độ như thế nào trước vấn đề nước ngọt?
gợi ý:
- Qua văn bản về sự khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, đồng thời phê phán những hành động làm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
Câu 5: So với những gì em biết về đất nước, văn bản giúp em hiểu thêm điều gì?
gợi ý:
- So với những hiểu biết trước đây của em về nước, văn bản đã cho em hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của tài nguyên nước. Nguồn nước không phải là vô tận, vì vậy mọi người cần tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguồn nước.
Câu 6: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước lã”?
gợi ý:
Ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề nhức nhối hiện nay. Đặc biệt là tình trạng thiếu nước ngọt. Vậy tại sao nước ngọt trên trái đất ngày càng khan hiếm? Người ta thường nói “nước nhiều như nước” có nghĩa là giàu có, dư dả. Tuy nhiên, họ không biết rằng nguồn nước ngọt trên thế giới không phải là vô tận. Chính sự hiểu lầm đó đã làm cho tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng trầm trọng.
Một phần tư bề mặt trái đất là nước, nhưng 80% là nước mặn. Lượng nước ngọt chủ yếu tập trung ở các khối băng ở Nam Cực và Bắc Cực. Một tỷ lệ rất nhỏ là nước sạch ở các ao, hồ, sông, mạch nước ngầm,… Nhưng bàn tay con người đang từng ngày hủy hoại nguồn nước ngọt ít ỏi đó. Hầu hết các dòng sông đều bị ô nhiễm hóa chất, rác thải và trở thành những “dòng sông đang hấp hối”. Lượng nước ngọt cần sử dụng ngày một tăng. Trong khi nguồn nước ngày càng cạn kiệt do ý thức của mỗi người.
Thiếu nước sạch đe dọa sự sống của con người và các sinh vật khác trên trái đất, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hàng loạt hệ lụy sau đó. Vai trò của nước sạch đối với con người là quan trọng và không thể thay thế, vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch. Hãy chung tay bảo vệ nguồn nước sạch vì sức khỏe của chính chúng ta và sự phát triển của xã hội.
Đây là hướng dẫn đầy đủ để viết bài luận “Khan hiếm nước ngọt” SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 của cuốn Cánh diều ngắn gọn, dễ hiểu. Hy vọng với phần hướng dẫn trên, các em sẽ nắm bài tốt hơn trước khi đến lớp. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2
#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập
[rule_3_plain]#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập
Hướng dẫn soạn bài Khan hiếm nước ngọt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 sách Cánh Diều ngắn gọn. Giúp các học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi từ đó hiểu rõ hơn về nội dung tác phẩm.
#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập
Soạn bài khan hiếm nước ngọt các em cần nắm rõ bố cục tác phẩm. Theo đó, văn bản này được chia làm 3 phần cụ thể:Phần 1: từ đầu đến “như vậy là nhầm to”: Nêu vấn đề cần bàn luận.Phần 2: tiếp đến “trập trùng núi đá”: Chứng minh, bàn luận vấn đề.Phần 3: còn lại: Nêu các biện pháp giải quyết vấn đề. Chuẩn bị – Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
– Khi đọc văn bản nghị luận “Khan hiếm nước ngọt” cần chú ý:+ Nhan đề cho biết vấn đề cần bàn luận là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.+ Trong văn bản này, người viết đã nêu lên những lí lẽ, dẫn chứng của mình nhằm phản đối sy kiến cho rằng con người và muôn loài trên trái đất không bao giờ thiếu nước:Bề mặt trái đất mênh mông là nước nhưng hầu hết là nước mặn, đó là thứ nước mà con người không thể sử dụng được: nước ngọt thì bị đóng băng, các nguồn nước ở ao, hồ thì bị ô nhiễm do con người vứt rác bừa bãi…Con người đang sống trong tình cảnh thiếu nước ngọt trầm trọng: thiếu nước ngọt, đất đai khô cằn, cây trồng không sống được…Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều: trên các vùng núi cao, để lấy nước ngọt phải đi xa vài cây số mới có thể lấy được nước…+ Vấn đề bài viết nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm. Thông qua đó, nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.– Đọc qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, sau đó liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi:+ Sự khác nhau giữa: Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch.+ Trình bày trước lớp 3 tác dụng của nước ngọt, chẳng hạn: Tưới cây, thức uống của động vật, môi trường sống của loài vật nước ngọt. Đọc hiểu soạn bài khan hiếm nước ngọt Trong khi đọc Câu 1 (trang 51 sgk ngữ văn 6 tập 2) Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?Gợi ý:Ý chính của phần mở đầu: Gợi mở về việc khan hiếm nước, khẳng định mọi người đang nghĩ sai khi nghĩ rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.Ý chính của văn bản cũng chính là nhan đề của bài.Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 6 tập 2) Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?Gợi ý:Các câu in nghiêng ở phần hai dùng để phản hồi lại ý kiến cho rằng bề mặt trái đất mênh mông là nước, con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.Câu 3 (trang 52 sgk ngữ văn 6 tập 2) Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.Gợi ý: Lý lẽ Dẫn chứng Bề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng hầu hết là nước mặn, đó không phải là thứ nước con người có thể sử dụng được Nước ngọt bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực; con người khai thác bừa bãi, xả rác ra sông suối khiến nguồn nước ngày cang khan hiếm hơn nữa… Nước ngọt không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình trạng thiếu nước ngọt thì ngày càng tăng Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước Nguồn nước khan hiếm nhưng phân bố không đồng đều Ở những vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt, bà con phải đi thật xa mới có nước… Câu 4 (trang 53 sgk ngữ văn 6 tập 2) Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?Gợi ý:Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận văn bản. Đồng thời, đưa ra phương hướng giải quyết đối với vấn đề khan hiếm nước ngọt được đề cập trong văn bản.Sau khi đọc Gợi ý trả lời câu hỏi trang 53 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Câu 1: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào? Gợi ý:Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” bàn luận về vấn đề: tình trạng khan hiếm nước ngọt.Vấn đề được nêu khái quát ở phần một của văn bản.Tên văn bản chính là nội dung chính của văn bản.Câu 2:Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Gợi ý:– Hiện tượng: Tình trạng khan hiếm của nước ngọt.– Lý do:Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn do chính con người gây ra.Do nhu cầu của con người và tình trạng gia tăng dân số dẫn đến số lượng nước ngọt sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày càng tăng.Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đềuChưa khai thác hợp lý, ý thức bảo vệ nguồn nước của con người đang còn kém.Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không? Gợi ý:Mục đích của tác giả khi viết văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt, cảnh báo con người nước ngọt ngày càng khan hiếm để từ đó nâng cao ý thức của con người trong việc bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước.Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu cuối của bài. Thuộc phần 3 của văn bản.Các lý lẽ, dẫn chứng mà tác giả đưa ra hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt? Gợi ý:Qua văn bản khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, đồng thời phê phán đối với những hành động làm ô nhiễm nước ngọt.Câu 5: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì? Gợi ý:So với những hiểu biết trước đây của em về nước, văn bản đã cho em hiểu thêm được vai trò quan trọng của nguồn nước. Nguồn nước không phải là vô tận vì vậy, con người cần tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguồn nước.Câu 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”? Gợi ý:Ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay. Nhất là tình trạng thiếu nước ngọt. Vậy nguyên nhân gì khiến nước ngọt trên trái đất ngày càng khan hiếm? Mọi người luôn nói rằng “nhiều như nước” ý chỉ sự giàu có, dồi dào. Thế nhưng họ không biết rằng, nguồn nước ngọt trên thế giới không phải là vô tận. Chính sự hiểu biết sai đó đã khiến tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng trầm trọng.¾ diện tích trên bề mặt trái đất là nước, nhưng 80% là nước mặn. Lượng nước ngọt chủ yếu tập trung trong các khối băng ở Nam Cực, Bắc cực. Chiếm tỉ lệ rất nhỏ là nước sạch ở các ao hồ, sông suối, mạch nước ngầm…. Nhưng chính tay con người đang ngày ngày phá đi nguồn nước ngọt ít ỏi đó. Hầu hết các con sông đều bị ô nhiễm bởi hóa chất, rác thải và trở thành “những dòng sông hấp hối”. Lượng nước ngọt cần sử dụng ngày càng nhiều. Trong khi nguồn nước thì ngày càng cạn kiệt do chính ý thức của mỗi người.Thiếu nước sạch đe dọa sự sống của loài người và các sinh vật khác trên trái đất, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và hàng loạt những tác hại sau đó. Vai trò của nguồn nước sạch đối với con người là quan trọng và không thể thay thế, vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch. Hãy chung tay bảo vệ nguồn nước sạch vì chính sức khỏe của chúng ta và sự phát triển của xã hội.Trên đây là toàn bộ tài liệu hướng dẫn soạn văn bài “Khan hiếm nước ngọt” sgk Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều ngắn gọn, dễ hiểu. Hy vọng với hướng dẫn trên, các em sẽ nắm bắt được bài tốt hơn trước khi lên lớp. Chúc các em học tốt!
#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập
Soạn bài khan hiếm nước ngọt các em cần nắm rõ bố cục tác phẩm. Theo đó, văn bản này được chia làm 3 phần cụ thể:Phần 1: từ đầu đến “như vậy là nhầm to”: Nêu vấn đề cần bàn luận.Phần 2: tiếp đến “trập trùng núi đá”: Chứng minh, bàn luận vấn đề.Phần 3: còn lại: Nêu các biện pháp giải quyết vấn đề. Chuẩn bị – Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
– Khi đọc văn bản nghị luận “Khan hiếm nước ngọt” cần chú ý:+ Nhan đề cho biết vấn đề cần bàn luận là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.+ Trong văn bản này, người viết đã nêu lên những lí lẽ, dẫn chứng của mình nhằm phản đối sy kiến cho rằng con người và muôn loài trên trái đất không bao giờ thiếu nước:Bề mặt trái đất mênh mông là nước nhưng hầu hết là nước mặn, đó là thứ nước mà con người không thể sử dụng được: nước ngọt thì bị đóng băng, các nguồn nước ở ao, hồ thì bị ô nhiễm do con người vứt rác bừa bãi…Con người đang sống trong tình cảnh thiếu nước ngọt trầm trọng: thiếu nước ngọt, đất đai khô cằn, cây trồng không sống được…Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều: trên các vùng núi cao, để lấy nước ngọt phải đi xa vài cây số mới có thể lấy được nước…+ Vấn đề bài viết nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm. Thông qua đó, nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.– Đọc qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, sau đó liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi:+ Sự khác nhau giữa: Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch.+ Trình bày trước lớp 3 tác dụng của nước ngọt, chẳng hạn: Tưới cây, thức uống của động vật, môi trường sống của loài vật nước ngọt. Đọc hiểu soạn bài khan hiếm nước ngọt Trong khi đọc Câu 1 (trang 51 sgk ngữ văn 6 tập 2) Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?Gợi ý:Ý chính của phần mở đầu: Gợi mở về việc khan hiếm nước, khẳng định mọi người đang nghĩ sai khi nghĩ rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.Ý chính của văn bản cũng chính là nhan đề của bài.Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 6 tập 2) Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?Gợi ý:Các câu in nghiêng ở phần hai dùng để phản hồi lại ý kiến cho rằng bề mặt trái đất mênh mông là nước, con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.Câu 3 (trang 52 sgk ngữ văn 6 tập 2) Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2.Gợi ý: Lý lẽ Dẫn chứng Bề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng hầu hết là nước mặn, đó không phải là thứ nước con người có thể sử dụng được Nước ngọt bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực; con người khai thác bừa bãi, xả rác ra sông suối khiến nguồn nước ngày cang khan hiếm hơn nữa… Nước ngọt không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình trạng thiếu nước ngọt thì ngày càng tăng Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước Nguồn nước khan hiếm nhưng phân bố không đồng đều Ở những vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt, bà con phải đi thật xa mới có nước… Câu 4 (trang 53 sgk ngữ văn 6 tập 2) Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?Gợi ý:Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận văn bản. Đồng thời, đưa ra phương hướng giải quyết đối với vấn đề khan hiếm nước ngọt được đề cập trong văn bản.Sau khi đọc Gợi ý trả lời câu hỏi trang 53 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Câu 1: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào? Gợi ý:Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” bàn luận về vấn đề: tình trạng khan hiếm nước ngọt.Vấn đề được nêu khái quát ở phần một của văn bản.Tên văn bản chính là nội dung chính của văn bản.Câu 2:Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Gợi ý:– Hiện tượng: Tình trạng khan hiếm của nước ngọt.– Lý do:Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn do chính con người gây ra.Do nhu cầu của con người và tình trạng gia tăng dân số dẫn đến số lượng nước ngọt sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày càng tăng.Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đềuChưa khai thác hợp lý, ý thức bảo vệ nguồn nước của con người đang còn kém.Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không? Gợi ý:Mục đích của tác giả khi viết văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt, cảnh báo con người nước ngọt ngày càng khan hiếm để từ đó nâng cao ý thức của con người trong việc bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước.Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu cuối của bài. Thuộc phần 3 của văn bản.Các lý lẽ, dẫn chứng mà tác giả đưa ra hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt? Gợi ý:Qua văn bản khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, đồng thời phê phán đối với những hành động làm ô nhiễm nước ngọt.Câu 5: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì? Gợi ý:So với những hiểu biết trước đây của em về nước, văn bản đã cho em hiểu thêm được vai trò quan trọng của nguồn nước. Nguồn nước không phải là vô tận vì vậy, con người cần tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguồn nước.Câu 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”? Gợi ý:Ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay. Nhất là tình trạng thiếu nước ngọt. Vậy nguyên nhân gì khiến nước ngọt trên trái đất ngày càng khan hiếm? Mọi người luôn nói rằng “nhiều như nước” ý chỉ sự giàu có, dồi dào. Thế nhưng họ không biết rằng, nguồn nước ngọt trên thế giới không phải là vô tận. Chính sự hiểu biết sai đó đã khiến tình trạng thiếu nước ngọt ngày càng trầm trọng.¾ diện tích trên bề mặt trái đất là nước, nhưng 80% là nước mặn. Lượng nước ngọt chủ yếu tập trung trong các khối băng ở Nam Cực, Bắc cực. Chiếm tỉ lệ rất nhỏ là nước sạch ở các ao hồ, sông suối, mạch nước ngầm…. Nhưng chính tay con người đang ngày ngày phá đi nguồn nước ngọt ít ỏi đó. Hầu hết các con sông đều bị ô nhiễm bởi hóa chất, rác thải và trở thành “những dòng sông hấp hối”. Lượng nước ngọt cần sử dụng ngày càng nhiều. Trong khi nguồn nước thì ngày càng cạn kiệt do chính ý thức của mỗi người.Thiếu nước sạch đe dọa sự sống của loài người và các sinh vật khác trên trái đất, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và hàng loạt những tác hại sau đó. Vai trò của nguồn nước sạch đối với con người là quan trọng và không thể thay thế, vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước sạch. Hãy chung tay bảo vệ nguồn nước sạch vì chính sức khỏe của chúng ta và sự phát triển của xã hội.Trên đây là toàn bộ tài liệu hướng dẫn soạn văn bài “Khan hiếm nước ngọt” sgk Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều ngắn gọn, dễ hiểu. Hy vọng với hướng dẫn trên, các em sẽ nắm bắt được bài tốt hơn trước khi lên lớp. Chúc các em học tốt!
#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập
[rule_3_plain]#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập
Hướng dẫn soạn bài Khan hiếm nước ngọt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 sách Cánh Diều ngắn gọn. Giúp các học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi từ đó hiểu rõ hơn về nội dung tác phẩm.
Bạn thấy bài viết Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Khan hiếm nước ngọt Ngữ Văn 6 tập 2 bên dưới để website ecogreengiapnhi.net có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ecogreengiapnhi.net
Nguồn: ecogreengiapnhi.net
#Soạn #bài #Khan #hiếm #nước #ngọt #Ngữ #Văn #tập