Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Phân tích khổ cuối bài đồng chí phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các bài tập khác tại đây => Blog
Hình Ảnh về Phân tích khổ cuối bài đồng chí
Video về Phân tích khổ cuối bài đồng chí
Wiki về Phân tích khổ cuối bài đồng chí
Phân tích khổ cuối bài đồng chí -
Phân tích khổ thơ cuối của bài, ta thấy một bức tranh đẹp và lãng mạn về tình đồng chí, đồng đội của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Mở bài phân tích chi tiết cuối bài nhé các đồng chí
Giới thiệu tác giả và tác phẩm của ông
Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc. Quê anh ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Người chính trực thường được gọi là nhà thơ của người lính. Ông nguyên là Đại tá, Phó Cục trưởng Cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam. Chính Hữu còn là nguyên Phó Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Là một người lính, tôi cống hiến hết mình cho đất nước. Anh hiểu hết những gian khổ, hy sinh của người lính nên những vần thơ viết về người lính của anh rất gần gũi, thân quen, chân chất và không kém phần lãng mạn.
Bài thơ “Đồng chí” được Chính Hữu viết năm 1948, là bài thơ nói về tình đoàn kết, tình đồng chí của những người lính Quân đội nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí ấy thể hiện phẩm chất lãng mạn trong khổ thơ cuối:
“Đêm nay rừng hoang sương mù
Sát cánh bên nhau chờ kẻ thù đến
Hanging Moon Gun “
Thân hình
Phân tích chi tiết đoạn cuối của bài viết, đồng chí
Ở những dòng mở đầu của bài thơ, Chính Hữu đã miêu tả cuộc sống gian khổ, vất vả của người lính bằng những lời lẽ giản dị, chân thực: “Áo anh rách vai / Quần anh có mấy miếng vá / Miệng anh lạnh, giày chân đất”. Rồi những đêm giá rét, bộ đội chỉ có chăn mỏng, mắc bệnh sốt rét trong rừng sâu. Nhưng tình đồng chí, đồng đội gắn bó đã tiếp thêm sức mạnh cho họ, vượt lên tất cả và “thương nhau, nắm tay nhau”. Những bàn tay sưởi ấm, truyền cảm hứng cho nhau là biểu hiện của tình đồng chí thiêng liêng, cao cả, cùng chung mục tiêu, lý tưởng là đánh giặc, giành lại Tổ quốc.
Trước khi đi vào phân tích khổ thơ cuối của bài, thưa đồng chí Ta thấy ở khổ thơ đầu, Chính Hữu như muốn cắt nghĩa tình cảm gắn bó bền chặt của những người lính bao giờ cũng dễ dàng, bởi họ cùng xuất thân, nhưng hơn hết, họ gặp nhau vì lòng yêu nước, vì nghĩa Quốc gia. đánh bại kẻ thù:
Quê tôi nước mặn, ruộng chua
Làng tôi đất cằn sỏi đá cày xới
Anh ấy đôi khi xa lạ với tôi
Theo lẽ tự nhiên, chúng tôi không gặp nhau.
Súng bằng súng, đối đầu
Đêm lạnh lẽo trùm chăn thành đôi tri kỷ.
Các đồng chí!
Phân tích đoạn cuối của bài viết, đồng chí Ta thấy, hình ảnh những người lính đứng giữa núi rừng mù sương, gợi cảm giác mơ hồ, hiu quạnh.
“Đêm nay rừng hoang sương mù
Sát cánh bên nhau chờ kẻ thù đến ”.
Không gian được thả ra qua đoạn thơ trên là cảnh núi rừng bao la, hoang vu. Ở núi rừng Việt Bắc, vào mùa đông không chỉ lạnh mà sương mù dày đặc, trắng xóa. Thời tiết khắc nghiệt là vậy, giữa trời rét căm căm mà các chiến sĩ chỉ có vai rách, quần vá, không có giày thì khó khăn, thiếu thốn đủ thứ. Tuy nhiên, trước hoàn cảnh khốn khó đó, tình đồng chí, đồng đội càng gắn bó hơn bao giờ hết. Những người lính coi nhau như người thân, cùng nhau đối mặt và vượt qua nhiều thử thách. Bên cạnh đó, phân tích khổ thơ cuối của bài, thưa đồng chí Chúng tôi hiểu rằng, chính những gian khổ, hiểm nguy đã trở thành động lực, là chất gắn kết tình cảm của những người lính, làm cho tình đồng đội thêm ấm áp và đáng trân trọng.
Chính tình cảm thiêng liêng ấy đã giúp những người lính sát cánh bên nhau trong không gian tăm tối, cái lạnh khắc nghiệt của núi rừng. Anh em đã sát cánh bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và nghị lực, sự động viên, niềm tin vào tương lai đánh thắng kẻ thù.
Hình ảnh những người lính “kề vai sát cánh” tĩnh mà động đã xua tan đi cái lạnh của sương muối, của âm u hoang vu của núi rừng. Phân tích đoạn cuối của bài viết, đồng chí Như chúng ta thấy, trong thời khắc căng thẳng trước khi bước vào cuộc chiến khốc liệt, nguy hiểm với kẻ thù, các chiến sĩ đứng giữa ranh giới sinh tử mong manh, nhưng vì luôn có đồng đội bên cạnh nên tinh thần rất vững vàng. nhẹ nhàng, êm đềm. Tình đồng chí, đồng đội lúc này chính là nguồn động viên, tiếp thêm nghị lực, sức mạnh giúp họ bình tĩnh, quyết tâm bước vào trận chiến.
Bài thơ kết thúc bằng dòng “Đầu súng trăng treo”. Đây là hình ảnh liên tưởng, không có thật ngoài đời nhưng lại rất thật trong cảm nhận và tạo nên vẻ đẹp rất riêng, lãng mạn của người lính. Không gian tuy rộng lớn, màn đêm lạnh lẽo tĩnh mịch nhưng vẫn có ánh trăng. Vầng trăng là một hình ảnh lãng mạn đã đi vào thơ ca rất nhiều, trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, vầng trăng như một người bạn soi sáng luôn hiện hữu bên cạnh người chiến sĩ. Bộ đội ta đứng bên nhau chờ giặc đến, bình thản chiêm ngưỡng vẻ đẹp nhẹ nhàng, lãng mạn của ánh trăng dù áo rách, quần vá, không mang giày.
Phân tích đoạn cuối của bài viết, đồng chí Ta thấy Chính Hữu đã vẽ nên một hình tượng vừa là chiến sĩ vừa là lãng tử của nghệ sĩ, cả hai hòa quyện vào nhau. Súng là biểu tượng của chiến tranh, và mặt trăng là biểu tượng của hòa bình, vẻ đẹp và hòa bình. Đầu súng người lính gác trăng hay còn có nghĩa là tay súng luôn sẵn sàng bảo vệ vầng trăng thanh bình tươi đẹp. Ở đây ta thấy có sự kết hợp tinh tế giữa lối viết hiện thực và lãng mạn, hiện thực như mơ, vừa xa vừa gần, vừa hùng tráng, vừa trữ tình.
Cuộc chiến đấu này của những người lính là vì ánh trăng hòa bình, để ánh trăng ấy tỏa sáng bình yên trên quê hương người lính. Súng là hiện thực, trăng là vẻ đẹp, là sự lãng mạn. Vầng trăng treo đầu súng là sự quan sát tinh tế của nhà thơ, nó còn cho thấy bên cạnh những hiểm nguy, mưa bom, bão đạn, người chiến sĩ còn bắt gặp những hình ảnh lãng mạn, thơ mộng, đẹp đẽ giữa đất trời. thời gian và thời gian của cuộc chiến tranh ác liệt.
Chính Hữu rất tinh tế khi đặt hai hình tượng súng và ánh trăng gần nhau, chúng bổ sung cho nhau và tạo nên một ý nghĩa mới. Đó là súng trong tay kẻ thù là vũ khí nguy hiểm, nhưng súng trong tay người chiến sĩ là vũ khí để bảo vệ quê hương, bảo vệ hòa bình, bảo vệ ánh trăng hòa bình tươi đẹp. Ánh trăng là bạn của người lính, cũng là ánh sáng trong veo, chứng kiến tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng của người chiến sĩ cách mạng. Phân tích đoạn cuối của bài viết, đồng chí Có thể tóm tắt, ba hình ảnh người lính, súng và trăng luôn gắn liền với nhau, cùng nhau sẵn sàng đánh giặc.
Khổ thơ cuối với nhịp điệu chậm rãi, giọng cao đã khắc họa sâu sắc hình ảnh người chiến sĩ Quân đội nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt, nổi lên trên nền không gian hoang tàn, khắc nghiệt nhưng không kém phần lãng mạn là tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao đẹp. Tình cảm đó là sức mạnh để họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, thiếu thốn để hướng đến mục tiêu chiến đấu cao cả là bảo vệ quê hương, đất nước.
Kết luận khi phân tích khổ thơ cuối của bài, thưa đồng chí
Trong toàn bộ bài thơ “Đồng chí” nói chung và khổ thơ cuối nói riêng, Chính Hữu đã sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị để vẽ nên bức tranh đẹp và lãng mạn về tình đồng chí, đồng đội của người lính. Phân tích đoạn cuối của bài viết, đồng chí Chúng ta thấy tác giả muốn nhắn nhủ rằng mỗi người hãy luôn giữ gìn và trân trọng những tình cảm đẹp đẽ trong cuộc sống. Đồng thời, bài thơ cũng nhắc nhở chúng ta phải luôn nhớ ơn những người lính đã chịu nhiều gian khổ hy sinh cho dân tộc, cho đất nước.
Qua bài thơ “Đồng chí” chúng ta càng thêm yêu mến hình ảnh anh bộ đội nhân dân Việt Nam cũng như tác phẩm trữ tình chân thực, lãng mạn mà nhà thơ Chính Hữu để lại.
Phân tích khổ cuối bài đồng chí
#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_3_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy hiện lên bức tranh đẹp và lãng mạn về tình đồng chí, đồng đội của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
Mở bài phân tích khổ cuối bài đồng chí chi tiết Giới thiệu tác giả, tác phẩm Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc. Quê ông ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Chính hữu thường được gọi là nhà thơ của người lính. Ông là nguyên Đại tá, Phó cục trưởng cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam. Chính Hữu cũng là nguyên Phó tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Bản thân là một người lính, dâng hiến hết mình vì đất nước. Ông hiểu hết những gian khổ, hi sinh của người chiến sĩ, chính vì vậy những bài thơ về người lính của ông rất gần gũi, thân thuộc, chân thật và cũng không kém phần lãng mạn.Bài thơ “Đồng chí” được Chính Hữu viết năm 1948, là một áng thơ về tình đội, đồng chí gắn bó keo sơn của các chiến sĩ quân đội nhân dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí ấy, thể hiện đấy chất lãng mạn ở khổ thơ cuối:“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”
Thân bài Phân tích khổ cuối bài đồng chí chi tiết Ở những lời mở đầu bài thơ, Chính Hữu đã miêu tả cuộc sống vất vả, gian khổ của người lính bằng những từ ngữ mộc mạc, chân thực: “Áo anh rách vai/Quần tôi có vài mảnh vá/Miệng cười buốt giá, chân không giày”. Rồi những đêm trời rét, những người lính chỉ có mảnh chăn mỏng, lại trải qua những cơn sốt rét nơi rừng sâu hành hạ. Nhưng tình đồng đội, đồng chí gắn bó đã cho họ sức mạnh, vượt lên tất cả và “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay sưởi ấm cho nhau, truyền động lực cho nhau chính là biểu hiện của tình đồng đội thiêng liêng, cao đẹp, cùng một mục tiêu, lý tưởng là chiến thắng giặc thù, giành lại đất nước.Trước khi đi vào phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy trong khổ đầu bài thơ, Chính Hữu như lý giải về sự gắn bó keo sơn của những người lính luôn tự nhiên dễ dàng, bởi họ cùng chung hoàn cảnh xuất thân, nhưng hơn cả là gặp nhau vì yêu nước, vì mục tiêu chiến thắng giạc thù:Quê hương anh nước mặn, đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đáAnh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chẳng hẹn quen nhau.Súng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỷĐồng chí!Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy, hình ảnh những người lính đứng giữa rừng hoang sương muối, gợi lên mờ ảo, cô đơn.“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”Không gian được ra qua câu thơ trên là cảnh rừng núi rộng lớn, hoang vu. Nơi núi rừng Việt Bắc, vào mùa đông không chỉ lạnh giá mà sương muối còn dày đặc, trắng xóa không gian. Thời tiết khắc nghiệt là vậy, giữa cái lạnh thấu da thấy thịt nhưng những người chiến sĩ chỉ có áo rách vai, quần vá, chân không có giày, rồi khó khăn, thiếu thốn đủ điều. Thế nhưng, trước tình cảnh khốn khổ ấy, tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn hơn bao giờ hết. Những người lính xem nhau như người thân, cùng đối mặt và vượt qua bao thử khách. Bên cạnh đó, phân tích khổ cuối bài đồng chí ta hiểu rằng, chính những gian nan, hiểm nguy trở thành động lực, chất gắn kết tình cảm của những người chiến sĩ, khiến cho tình động đội thêm ấm ấp, đáng trân trọng hơn.Chính tình cảm thiêng liêng ấy, đã giúp người lính đứng vững bên nhau giữa không gian âm u, cái lạnh khắc nghiệt của núi rừng. Các anh đứng bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và cả nghị lực, sự động viên, lòng tin tưởng về tương lai chiến thắng giặc thù.Hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau” tĩnh mà lại động ấy đã xua bớt đi cái lạnh lẽo của sương muối, sự âm u hoang vu của núi rừng. Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy, giờ phút căng thẳng trước khi bước vào cuộc chiến ác liệt, nguy hiểm với kẻ thù, những người lính đứng giữa lằn ranh mỏng manh của sự sống và cái chết, nhưng vì luôn có đồng đội sát cánh mà tinh thần rất nhẹ nhàng, bình thản. Tình đồng đội, đồng chí lúc này là nguồn động viên, tiếp thêm nghị lực và sức mạnh giúp họ vững tâm và một lòng quyết tâm tiến vào trận đánh.Bài thơ kết thúc bằng câu “Đầu súng trăng treo”. Đây là hình ảnh liên tưởng, không có thực trong đời sống, nhưng lại rất chân thực trong cảm nhận và tạo nên vẻ đẹp rất riêng và lãng mạn của người lính. Mặc dù không gian rộng lớn, đêm tối giá lạnh êm u, nhưng vẫn có ánh trăng soi sáng. Trăng là hình ảnh lãng mạn đã đi nhiều vào thơ ca, và ở bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, trăng như người bạn soi sáng lại luôn hiện diện bên cạnh người lính. Những người chiến sĩ của ta đứng cạnh nhau chờ giặc tới, bình thản chiêm ngưỡng ánh sáng, vẻ đẹp lãng mạn của ánh trăng dù áo rách, quần vá, chân không có giày.Phân tích khổ cuối bài đồng chí chúng ta thấy Chính Hữu đã họa nên hình ảnh vừa đậm chất chiến sĩ và cũng lãng mạn đầy nghệ sĩ, cả hai hòa quyện cùng nhau. Cây súng là biểu tượng của chiến tranh, còn trăng là biểu tượng cho sự bình yên, cho cái đẹp, cho hòa bình. Đầu súng của người lính treo trăng hay còn có ý nghĩa rằng, cây súng luôn sẵn sàng bảo vệ cho vầng trăng hòa bình đẹp đẽ. Ở đây ta thấy sự kết hợp tinh tế của bút pháp hiện thực và lãng mạn, như thực như mơ, vừa xa vừa gần, mang tính chiến đấu, cũng lại mang vẻ đẹp trữ tình.Cuộc chiến đấu này của những người lính là vì ánh trăng hòa bình, để ánh trăng tỏa sáng bình yên trên quê hương người chiến sĩ. Súng là hiện thực, trăng là cái đẹp, sự lãng mạn. Trăng treo đầu súng là một quan sát tinh tế của nhà thơ, nó cũng cho thấy bên cạnh những hiểm nguy, mưa bom bão đạn, những người lính còn gặp được những hình ảnh lãng mạn, thi vị, trong sáng đẹp đẽ giữa không gian và thời gian của cuộc chiến tranh khốc liệt.Chính Hữu thật tinh tế khi đặt hai hình ảnh là súng và ánh trăng gần nhau, chúng bổ sung cho nhau và tạo nên một ý nghĩa mới mẻ. Đó là súng trong tay của giặc thù là vũ khí nguy hiểm, nhưng súng trong tay người lính là vũ khí bảo vệ quê hương đất nước, bảo vệ sự bình yên, bảo vệ ánh trăng thanh bình đẹp đẽ. Ánh trăng là bạn của người lính, cũng là ánh sáng soi rõ, chứng kiến tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng của người chiến sĩ cách mạng. Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta có thể đúc kết, ba hình ảnh là người lính, khẩu súng và vầng trăng luôn gắn kết với nhau, đồng hành cùng nhau sẵn sàng chiến đấu với giặc.Khổ thơ cuối với nhịp chậm, giọng cao đã khắc họa sâu sắc hình ảnh người lính quân đội nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt, nổi trên nền không gian hoang vắng, khắc nghiệt nhưng không kém phần lãng mạn là tình cảm đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao đẹp. Tình cảm ấy là sức mạnh để họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, thiếu thốn để hướng đến mục tiêu chiến đấu cao đẹp bảo vệ quê hương, đất nước.Kết luận khi phân tích khổ cuối bài đồng chíToàn bài thơ “Đồng chí” nói chung và khổ thơ cuối nói riêng, Chính Hữu dùng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị đễ vẽ nên bức tranh đẹp, lãng mạn về tình đồng đội, đồng chí của người lính. Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy tác giả như muốn nhắn nhủ rằng, mỗi người hãy luôn gìn giữ và trân trọng tình cảm đẹp trong cuộc sống. Đồng thời, bài thơ cũng như lời nhắc chúng ta phải luôn biết ơn những người lính đã chịu bao gian lao, đã hi sinh vì dân tộc, đất nước.Qua bài thơ “Đồng chí” ta lại càng thêm yêu mến hình ảnh người chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam cũng như tác phẩm thơ trữ tình chân thực và lãng mạn mà nhà thơ Chính Hữu để lại.
#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
Mở bài phân tích khổ cuối bài đồng chí chi tiết Giới thiệu tác giả, tác phẩm Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc. Quê ông ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Chính hữu thường được gọi là nhà thơ của người lính. Ông là nguyên Đại tá, Phó cục trưởng cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam. Chính Hữu cũng là nguyên Phó tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Bản thân là một người lính, dâng hiến hết mình vì đất nước. Ông hiểu hết những gian khổ, hi sinh của người chiến sĩ, chính vì vậy những bài thơ về người lính của ông rất gần gũi, thân thuộc, chân thật và cũng không kém phần lãng mạn.Bài thơ “Đồng chí” được Chính Hữu viết năm 1948, là một áng thơ về tình đội, đồng chí gắn bó keo sơn của các chiến sĩ quân đội nhân dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí ấy, thể hiện đấy chất lãng mạn ở khổ thơ cuối:“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”
Thân bài Phân tích khổ cuối bài đồng chí chi tiết Ở những lời mở đầu bài thơ, Chính Hữu đã miêu tả cuộc sống vất vả, gian khổ của người lính bằng những từ ngữ mộc mạc, chân thực: “Áo anh rách vai/Quần tôi có vài mảnh vá/Miệng cười buốt giá, chân không giày”. Rồi những đêm trời rét, những người lính chỉ có mảnh chăn mỏng, lại trải qua những cơn sốt rét nơi rừng sâu hành hạ. Nhưng tình đồng đội, đồng chí gắn bó đã cho họ sức mạnh, vượt lên tất cả và “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay sưởi ấm cho nhau, truyền động lực cho nhau chính là biểu hiện của tình đồng đội thiêng liêng, cao đẹp, cùng một mục tiêu, lý tưởng là chiến thắng giặc thù, giành lại đất nước.Trước khi đi vào phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy trong khổ đầu bài thơ, Chính Hữu như lý giải về sự gắn bó keo sơn của những người lính luôn tự nhiên dễ dàng, bởi họ cùng chung hoàn cảnh xuất thân, nhưng hơn cả là gặp nhau vì yêu nước, vì mục tiêu chiến thắng giạc thù:Quê hương anh nước mặn, đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đáAnh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chẳng hẹn quen nhau.Súng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỷĐồng chí!Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy, hình ảnh những người lính đứng giữa rừng hoang sương muối, gợi lên mờ ảo, cô đơn.“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”Không gian được ra qua câu thơ trên là cảnh rừng núi rộng lớn, hoang vu. Nơi núi rừng Việt Bắc, vào mùa đông không chỉ lạnh giá mà sương muối còn dày đặc, trắng xóa không gian. Thời tiết khắc nghiệt là vậy, giữa cái lạnh thấu da thấy thịt nhưng những người chiến sĩ chỉ có áo rách vai, quần vá, chân không có giày, rồi khó khăn, thiếu thốn đủ điều. Thế nhưng, trước tình cảnh khốn khổ ấy, tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn hơn bao giờ hết. Những người lính xem nhau như người thân, cùng đối mặt và vượt qua bao thử khách. Bên cạnh đó, phân tích khổ cuối bài đồng chí ta hiểu rằng, chính những gian nan, hiểm nguy trở thành động lực, chất gắn kết tình cảm của những người chiến sĩ, khiến cho tình động đội thêm ấm ấp, đáng trân trọng hơn.Chính tình cảm thiêng liêng ấy, đã giúp người lính đứng vững bên nhau giữa không gian âm u, cái lạnh khắc nghiệt của núi rừng. Các anh đứng bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và cả nghị lực, sự động viên, lòng tin tưởng về tương lai chiến thắng giặc thù.Hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau” tĩnh mà lại động ấy đã xua bớt đi cái lạnh lẽo của sương muối, sự âm u hoang vu của núi rừng. Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy, giờ phút căng thẳng trước khi bước vào cuộc chiến ác liệt, nguy hiểm với kẻ thù, những người lính đứng giữa lằn ranh mỏng manh của sự sống và cái chết, nhưng vì luôn có đồng đội sát cánh mà tinh thần rất nhẹ nhàng, bình thản. Tình đồng đội, đồng chí lúc này là nguồn động viên, tiếp thêm nghị lực và sức mạnh giúp họ vững tâm và một lòng quyết tâm tiến vào trận đánh.Bài thơ kết thúc bằng câu “Đầu súng trăng treo”. Đây là hình ảnh liên tưởng, không có thực trong đời sống, nhưng lại rất chân thực trong cảm nhận và tạo nên vẻ đẹp rất riêng và lãng mạn của người lính. Mặc dù không gian rộng lớn, đêm tối giá lạnh êm u, nhưng vẫn có ánh trăng soi sáng. Trăng là hình ảnh lãng mạn đã đi nhiều vào thơ ca, và ở bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, trăng như người bạn soi sáng lại luôn hiện diện bên cạnh người lính. Những người chiến sĩ của ta đứng cạnh nhau chờ giặc tới, bình thản chiêm ngưỡng ánh sáng, vẻ đẹp lãng mạn của ánh trăng dù áo rách, quần vá, chân không có giày.Phân tích khổ cuối bài đồng chí chúng ta thấy Chính Hữu đã họa nên hình ảnh vừa đậm chất chiến sĩ và cũng lãng mạn đầy nghệ sĩ, cả hai hòa quyện cùng nhau. Cây súng là biểu tượng của chiến tranh, còn trăng là biểu tượng cho sự bình yên, cho cái đẹp, cho hòa bình. Đầu súng của người lính treo trăng hay còn có ý nghĩa rằng, cây súng luôn sẵn sàng bảo vệ cho vầng trăng hòa bình đẹp đẽ. Ở đây ta thấy sự kết hợp tinh tế của bút pháp hiện thực và lãng mạn, như thực như mơ, vừa xa vừa gần, mang tính chiến đấu, cũng lại mang vẻ đẹp trữ tình.Cuộc chiến đấu này của những người lính là vì ánh trăng hòa bình, để ánh trăng tỏa sáng bình yên trên quê hương người chiến sĩ. Súng là hiện thực, trăng là cái đẹp, sự lãng mạn. Trăng treo đầu súng là một quan sát tinh tế của nhà thơ, nó cũng cho thấy bên cạnh những hiểm nguy, mưa bom bão đạn, những người lính còn gặp được những hình ảnh lãng mạn, thi vị, trong sáng đẹp đẽ giữa không gian và thời gian của cuộc chiến tranh khốc liệt.Chính Hữu thật tinh tế khi đặt hai hình ảnh là súng và ánh trăng gần nhau, chúng bổ sung cho nhau và tạo nên một ý nghĩa mới mẻ. Đó là súng trong tay của giặc thù là vũ khí nguy hiểm, nhưng súng trong tay người lính là vũ khí bảo vệ quê hương đất nước, bảo vệ sự bình yên, bảo vệ ánh trăng thanh bình đẹp đẽ. Ánh trăng là bạn của người lính, cũng là ánh sáng soi rõ, chứng kiến tình đồng đội, đồng chí thiêng liêng của người chiến sĩ cách mạng. Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta có thể đúc kết, ba hình ảnh là người lính, khẩu súng và vầng trăng luôn gắn kết với nhau, đồng hành cùng nhau sẵn sàng chiến đấu với giặc.Khổ thơ cuối với nhịp chậm, giọng cao đã khắc họa sâu sắc hình ảnh người lính quân đội nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt, nổi trên nền không gian hoang vắng, khắc nghiệt nhưng không kém phần lãng mạn là tình cảm đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao đẹp. Tình cảm ấy là sức mạnh để họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, thiếu thốn để hướng đến mục tiêu chiến đấu cao đẹp bảo vệ quê hương, đất nước.Kết luận khi phân tích khổ cuối bài đồng chíToàn bài thơ “Đồng chí” nói chung và khổ thơ cuối nói riêng, Chính Hữu dùng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị đễ vẽ nên bức tranh đẹp, lãng mạn về tình đồng đội, đồng chí của người lính. Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy tác giả như muốn nhắn nhủ rằng, mỗi người hãy luôn gìn giữ và trân trọng tình cảm đẹp trong cuộc sống. Đồng thời, bài thơ cũng như lời nhắc chúng ta phải luôn biết ơn những người lính đã chịu bao gian lao, đã hi sinh vì dân tộc, đất nước.Qua bài thơ “Đồng chí” ta lại càng thêm yêu mến hình ảnh người chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam cũng như tác phẩm thơ trữ tình chân thực và lãng mạn mà nhà thơ Chính Hữu để lại.
#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_3_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
Phân tích khổ cuối bài đồng chí ta thấy hiện lên bức tranh đẹp và lãng mạn về tình đồng chí, đồng đội của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Thông tin thêm
Phân tích khổ cuối bài đồng chí
#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_3_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_1_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_2_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_2_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_3_plain]#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí
[rule_1_plain]Nguồn: https://ecogreengiapnhi.net/
#Phân #tích #khổ #cuối #bài #đồng #chí