Blog

Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các bài tập khác tại đây => Blog

Hình Ảnh về Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất

Video về Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất

Wiki về Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất

Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất -

Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, chúng ta sẽ thấy được hình ảnh cao đẹp và sự hy sinh bất tử của các nghĩa sĩ nông dân.

Nhắc đến Nguyễn Đình Chiểu, chúng ta sẽ không quên tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Có thể nói đây là một trong những tác phẩm đặc sắc mang lại nhiều cảm xúc cho người đọc. Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc , chúng ta sẽ thấy rõ vẻ đẹp của người nông dân trong lúc làng quê bị xâm lăng. Cùng với đó là sự hy sinh và tâm hồn dũng cảm bất diệt.

Bài văn mẫu phân tích Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ, tác gia văn học nổi tiếng của Việt Nam. Tuy có tài nhưng cuộc đời của anh không hề suôn sẻ. Sau khi bỏ thi về chịu tang mẹ vào năm 1849, ông bị bệnh và bị mù. Sau đó, ông trở lại giảng dạy, uống thuốc và tham gia chống Pháp. Do có thời gian sống với người nông dân nên anh đã phần nào hiểu được vẻ đẹp của người nông dân anh hùng.

Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc là tác phẩm ra đời trong thời kỳ thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau thắng lợi ban đầu, ta bị địch phản kích, nhiều liệt sĩ hy sinh. Tác phẩm được nhà văn viết theo yêu cầu của phủ Đỗ Quang để tưởng nhớ các nghĩa sĩ Cần Giuộc.

  • Đề 1: Bối cảnh lúc bấy giờ và lời khẳng định bất hủ của người nông dân anh hùng

“Ôi trời!

Khẩu súng chấn động địa cầu; lòng người thiên hạ.

Mười năm công phá sở trường, chưa chắc đã thành danh như phao; một trận chính nghĩa đánh Tây tuy thân mất tiếng vang như họng súng ”.

Mở đầu tác phẩm, tác giả nói về bối cảnh thời đại với vô vàn sóng gió, biến cố. Quân địch được trang bị vũ khí đã tàn sát rất nhiều người. Hoàn cảnh đó được tạo ra để thử thách lòng yêu nước của mọi người đối với quê hương, đất nước. Người dân miền Nam không sợ chết, sẵn sàng hy sinh, xả thân để đổi lấy công danh, hòa bình cho dân tộc. Chỉ qua và qua bài thơ, chúng ta đã thấy rõ cuộc đời và cái chết của người nghĩa sĩ.

Một nông dân dũng cảm chống lại kẻ thù
Một nông dân dũng cảm chống lại kẻ thù
  • Đề 2: Hình tượng người chiến sĩ nông dân yêu nước nồng nàn.

“Nhớ linh xưa:

Kinh doanh cút; lo lắng về nghèo đói.

Không quen cung ngựa, đi đâu trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, sống trong làng.

Cái cuốc, cái cày, cái bừa, cái cấy đã quen tay; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng nhìn.

….

Chờ ai hỏi, bắt ai, lần này hãy cố gắng phá vòng vây; Không muốn ngược xuôi, chuyến này về tay cọp. “

Đoạn văn tiếp theo là hình tượng người lính nông dân. Họ có vẻ ngoài mộc mạc nhưng cũng rất dũng cảm và kiên cường. Trước khi kẻ thù xâm chiếm lãnh thổ, họ chỉ là những con người sống giản dị “làm ăn” với bộn bề cuộc sống. Người nông dân chỉ biết về làng quê nghèo nơi mình ở. Cuộc sống quanh năm chỉ gắn với ” cuốc, cày, bừa, cấy, đôi tay quen làm “. Họ chưa bao giờ nhìn những thứ như ” tập khiên, tập súng, tập dấu, tập cờ “.

Nhưng khi kẻ thù đến, hòa bình tan vỡ, họ luôn sẵn sàng đứng lên. Qua tinh thần dũng cảm ấy, chúng ta đã thấy được sự thay đổi lớn về tình cảm và nhận thức của người nông dân. Họ dường như đã nghe tin địch đến và ngửi thấy mùi đấu tranh “mùi chiên rán đã ba năm vá víu”. Và cuối cùng họ đã nhìn thấy sự xâm lược xấu xa của kẻ thù ngoài kia. Lúc này, họ đã có ý thức hơn về nền độc lập dân tộc. Họ thấy có trách nhiệm “chờ người nhờ người bắt, lần này xin cố gắng chia tay, đừng hòng trốn chui trốn nhủi, chuyến này hóa hổ”. Chính sự chủ động và tinh thần trách nhiệm đã cho chúng ta thấy được tinh thần dũng cảm và uy nghiêm.

  • Luận điểm 3: Cảm phục và thương tiếc sự hy sinh của liệt sĩ
Sự hy sinh của người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được tô đậm qua những ca từ hết sức tinh tế
Sự hy sinh của người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được tô đậm qua những ca từ hết sức tinh tế

“Ồ!

Năm ý nghĩa trường tồn này; Không biết phàm trần có vội vàng không.

….

Không phải án cướp, án phản mà quân đánh giặc phải dấn thân; người không giữ thành, giữ thành mà bỏ đi, nhưng hiệu quả tùy theo quân số ”.

Trong trận chiến đấu với kẻ thù đó, họ không được trang bị quân dụng và không được huấn luyện võ thuật. Những gì họ sử dụng chỉ là những công cụ, đồ dùng phục vụ cho công việc và cuộc sống hàng ngày ”. Có áo vải bên ngoài “; ” tay nắm đỉnh núi “… Trong khi đó, quân địch được trang bị vũ khí hiện đại và tinh nhuệ. Những điều này tuy khủng khiếp nhưng không làm cho các liệt sĩ của chúng ta sợ hãi. Tác giả đã sử dụng nhiều động từ mạnh và nhịp điệu nhanh để miêu tả chiến trường khốc liệt. Qua đó, hình ảnh người nông dân anh hùng cũng hiện lên anh hùng, kiêu hãnh và đẹp đẽ hơn.

Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Tiếng khóc bi tráng của tác giả qua sự hi sinh là tang tóc cho dân tộc ta

Vũ khí của địch quá khiếp đảm đã khiến các liệt sĩ của ta ngã xuống. Tiếng khóc của tác giả qua văn chương là niềm thương tiếc cho cả dân tộc. Những con người dũng cảm đó đáng được ghi nhớ, biết ơn và trân trọng.

Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ sự ngưỡng mộ sâu sắc đối với những con người chân chất này. Họ là những người nông dân chất phác, nhưng vì quê hương đất nước, họ vẫn kiên cường đứng lên chống lại kẻ thù. Họ “thà bị lừa dối để trở về với tổ tiên; nó cũng vinh quang; thà chịu chữ tây, sống với rợ thì khổ lắm “. Câu ca dao này không chỉ nói về sự tang tóc mà còn nói về sự trường sinh bất tử. Đó là những điều mà thế hệ mai sau cần hướng tới.

  • Luận điểm 4: Ca ngợi tâm hồn bất tử của người chính trực.

Đoạn văn cuối cùng là lời ngợi ca tâm hồn bất tử của người nghĩa sĩ. ” Nước mắt người anh hùng không sao lau khô, tiếc hai chữ thiêng liêng, hương liệt sĩ càng thơm, tạ ơn một câu của bậc đế vương. “. Lời bài hát thể hiện sự thương cảm, tưởng nhớ của những người đã khuất.

Tượng đài bất tử nghĩa sĩ Cần Giuộc
Tượng đài bất tử nghĩa sĩ Cần Giuộc

Dù nhà hiền triết đó đã chết nhưng linh hồn bất tử của họ vẫn còn mãi. Bởi họ có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, dũng cảm đứng lên đánh giặc ngoại xâm.

Phần kết

Có thể nói, sự hy sinh như một tượng đài trong lời nói của Nguyễn Đình Chiểu. Qua lời kể của mình, ông đã tạc nên một hình ảnh khác về những người nông dân anh hùng nhưng đầy bi tráng. Chúng tượng trưng cho lòng yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Không chỉ vậy, tượng đài đó còn là một địa danh thể hiện một bi kịch lớn của dân tộc Việt Nam – bi kịch nước mất nhà tan. Đồng thời báo hiệu một thời kỳ lịch sử đen tối của dân tộc ta – trăm năm đô hộ của thực dân Pháp. Nhưng qua lời kể của Người càng thể hiện khí phách hào hùng, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Họ luôn sáng ngời vì lý tưởng cao đẹp của người nghĩa sĩ Cần Giuộc: “sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc”.

Bằng ngôn ngữ giản dị, gần gũi, tác giả đã miêu tả hình ảnh người nông dân rất chân chất. Qua đó càng làm rõ thêm tinh thần dũng cảm, lòng yêu nước vô cùng sâu sắc đó.Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, chúng ta sẽ càng biết ơn những con người ấy và cảm nhận rõ nét. hơn cả vẻ đẹp tâm hồn và khối óc mà tác giả gửi gắm.

Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_3_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, chúng ta sẽ thấy được hình tượng đẹp đẽ và sự hy sinh bất diệt của những người nghĩa sĩ nông dân. 

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

Nhắc đến Nguyễn Đình Chiểu, chúng ta sẽ không quên được tác phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc. Có thể nói đây là một trong những tác phẩm đặc sắc mang lại nhiều cảm xúc cho người đọc. Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc , chúng ta sẽ thấy được rõ ràng vẻ đẹp của người nông dân trong khi làng quê bị xâm lăng. Cùng với đó là sự hy sinh cùng tâm hồn dũng cảm bất diệt.  Bài mẫu phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ, tác giả văn học nổi tiếng của Việt Nam. Mặc dù có tài năng nhưng cuộc đời của ông không hề suôn sẻ. Sau khi bỏ thi về chịu tang mẹ năm 1849 thì ông bị đau rồi bị mù. Sau đó ông về dạy học, bốc thuốc và tham gia chống Pháp. Bởi thời gian sống cùng người nông dân nên ông đã phần nào thấu hiểu được vẻ đẹp của người nông dân nghĩa sĩ. Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc là tác phẩm ra đời trong lúc thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau khi chiến thắng bước đầu, chúng ta bị giặc phản công và rất nhiều nghĩa sĩ đã hi sinh. Tác phẩm do nhà văn viết bởi yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc. Luận điểm 1: Bối cảnh lúc bấy giờ và lời khẳng định bất tử của người nông dân nghĩa sĩ“Hỡi ơi!Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.

Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ.”Mở đầu tác phẩm, tác giả đã nói đến bối cảnh thời đại với vô vàn bão táp và biến cố. Quân giặc thì được trang bị vũ khí đã tàn sát biết bao con người. Hoàn cảnh ấy vẽ ra chính là để thử thách tấm lòng yêu nước của con người với quê hương, đất nước. Người dân vùng Nam Bộ đã không hề sợ chết, họ sẵn sàng hy sinh, từ bỏ để đổi lại tiếng thơm, bình an cho dân tộc. Chỉ qua và câu thơ nhưng chúng ta đã thấy rõ được lẽ sống chết của người nghĩa sĩ. Người nông dân dũng cảm chống lại quân giặcLuận điểm 2: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân yêu nước nồng nàn“Nhớ linh xưa:Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.….Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.”Phần tiếp theo của văn tế chính là hình tượng của người nghĩa sĩ nông dân. Họ hiện lên mộc mạc nhưng cũng rất dũng cảm và kiên cường. Trước khi quân giặc xâm lấn bờ cõi thì họ chỉ là những con người sống đời bình dị “cui cút làm ăn” với những bộn bề cuộc sống. Người nông dân ấy chỉ biết đến làng quê nghèo nơi mình sinh sống. Quanh năm cuộc sống chỉ gắn liền với “ việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm “. Họ chưa bao giờ ngó đến những việc như “ tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ “. Nhưng khi giặc đến, sự bình yên bị phá vỡ họ luôn sẵn sàng đứng lên. Thông qua tinh thần dũng cảm ấy, chúng ta đã thấy được sự chuyển biến lớn của người nông dân về tình cảm, nhận thức. Họ dường như đã nghe ngóng được tin giặc đến và ngửi thấy cả mùi đấu tranh “mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm”. Và đến cuối cùng họ đã thấy được sự xâm lược độc ác của kẻ thù ngoài kia. Lúc này, họ đã nhận thức rõ ràng hơn về độc lập dân tộc. Họ thấy được trách nhiệm “nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình, chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”. Chính sự chủ động và ý thức về trách nhiệm đã cho chúng ta thấy được tinh thần đầy dũng khí và oai phong. Luận điểm 3: Sự cảm phục và tiếc thương sự hy sinh của người nghĩa sĩSự hi sinh của người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được điểm qua lời văn hết sức tinh tế“Ôi!Những lăm lòng nghĩa lâu dùng; đâu biết xác phàm vội bỏ.….Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà vi binh đánh giặc cho cam tâm; vốn không giữ thành, giữ luỹ bỏ đi, mà hiệu lực theo quân cho đáng số.”Trong trận đánh đánh giặc ấy, họ mặc dùng không được trang bị binh pháp, chẳng được rèn luyện võ nghệ. Thứ họ dùng chỉ là những vật dụng, món đồ dùng trong lao động và sinh hoạt hằng ngày “ ngoài cật có một manh áo vải “; “ tay cầm ngọn tầm vông “,… Trong khi đó, quân giặc thì lại được trang bị những vũ khí hiện đại, tinh nhuệ. Những điều này mặc dù rất ghê gớm nhưng không hề khiến các nghĩa sĩ của chúng ta e sợ. Tác giả đã sử dụng nhiều động từ mạnh cùng nhịp điệu nhanh để diễn tả chiến trường ác liệt. Qua đó, hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ cũng hiện lên anh dũng, hiên ngang và đẹp hơn. Tiếng khóc thảm của tác giả qua bài văn tế là niềm tiếc thương cho dân tộc ta Những vũ khí của quân giặc quá đáng sợ đã khiến cho các nghĩa sĩ của chúng ta ngã xuống. Tiếng khóc của tác giả qua văn tế chính là niềm tiếc thương cho toàn thể dân tộc. Những con người dũng cảm ấy đáng được ghi nhớ được biết ơn và trân trọng. Bên cạnh đó, tác giả cũng bộc lộ sự cảm phục sâu sắc về những con người chân chất ấy. Họ tuy là người nông dân bình dị nhưng vì quê hương đất nước vẫn đứng lên chống lại quân thù. Họ “thà thác mà đặng câu địch khái về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu tây, ở với man di rất khổ”. Đoạn thơ này không chỉ nói đến lòng tiếc thương mà còn thể hiện những điều bất tử. Đó cũng chính là những điều mà thế hệ tương lai cần hướng tới. Luận điểm 4: Lời ca ngợi linh hồn bất diệt của người nghĩa sĩĐoạn cuối của văn tế chính là lời ca ngợi sự bất diệt tâm hồn của người nghĩa sĩ. “ Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiêng dân, cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ “. Lời thơ thể hiện nỗi xót thương và cả sự tưởng nhớ của mọi người đến người đã mất. Tượng đài bất tử của nghĩa sĩ Cần GiuộcTuy người nghĩa sĩ ấy đã nằm xuống nhưng tâm hồn bất diệt của họ vẫn còn mãi. Bởi vì có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc nên họ mới có đủ dũng cảm không màn đến cái chết mà đứng lên, chống giặc ngoại xâm.  Lời kết  Có thể nói rằng, bài văn tế như bức tượng đài bằng ngôn từ của Nguyễn Đình Chiểu. Qua lời văn của ông đã tạc khác lên hình tượng của những người nghĩa sĩ nông dân một thời hào hùng mà bi tráng. Họ tượng trưng cho tinh thần yêu nước và sự căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Không chỉ thế, bức tượng đài ấy còn là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc Việt Nam – bi kịch mất nước. Đồng thời, báo hiệu một thời kỳ lịch sử đen tối của dân tộc ta – thời kì một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng qua lời văn của ông cho thấy sự hào hùng, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Họ vẫn luôn luôn ngời sáng bởi cái lý tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ cần Giuộc: “sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.”Bằng ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, tác giả đã diễn tả được hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ vô cùng chân thật. Qua đó, ông còn làm rõ nét hơn tinh thần dũng cảm, lòng yêu nước vô cùng sâu đậm ấy.P hân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, chúng ta sẽ thêm lòng biết ơn những con người ấy và cảm nhận rõ nét hơn vẻ đẹp tâm hồn và tâm tư mà tác giả gửi gắm. 

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

Nhắc đến Nguyễn Đình Chiểu, chúng ta sẽ không quên được tác phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc. Có thể nói đây là một trong những tác phẩm đặc sắc mang lại nhiều cảm xúc cho người đọc. Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc , chúng ta sẽ thấy được rõ ràng vẻ đẹp của người nông dân trong khi làng quê bị xâm lăng. Cùng với đó là sự hy sinh cùng tâm hồn dũng cảm bất diệt.  Bài mẫu phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ, tác giả văn học nổi tiếng của Việt Nam. Mặc dù có tài năng nhưng cuộc đời của ông không hề suôn sẻ. Sau khi bỏ thi về chịu tang mẹ năm 1849 thì ông bị đau rồi bị mù. Sau đó ông về dạy học, bốc thuốc và tham gia chống Pháp. Bởi thời gian sống cùng người nông dân nên ông đã phần nào thấu hiểu được vẻ đẹp của người nông dân nghĩa sĩ. Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc là tác phẩm ra đời trong lúc thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau khi chiến thắng bước đầu, chúng ta bị giặc phản công và rất nhiều nghĩa sĩ đã hi sinh. Tác phẩm do nhà văn viết bởi yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc. Luận điểm 1: Bối cảnh lúc bấy giờ và lời khẳng định bất tử của người nông dân nghĩa sĩ“Hỡi ơi!Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.

Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ.”Mở đầu tác phẩm, tác giả đã nói đến bối cảnh thời đại với vô vàn bão táp và biến cố. Quân giặc thì được trang bị vũ khí đã tàn sát biết bao con người. Hoàn cảnh ấy vẽ ra chính là để thử thách tấm lòng yêu nước của con người với quê hương, đất nước. Người dân vùng Nam Bộ đã không hề sợ chết, họ sẵn sàng hy sinh, từ bỏ để đổi lại tiếng thơm, bình an cho dân tộc. Chỉ qua và câu thơ nhưng chúng ta đã thấy rõ được lẽ sống chết của người nghĩa sĩ. Người nông dân dũng cảm chống lại quân giặcLuận điểm 2: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân yêu nước nồng nàn“Nhớ linh xưa:Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.….Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.”Phần tiếp theo của văn tế chính là hình tượng của người nghĩa sĩ nông dân. Họ hiện lên mộc mạc nhưng cũng rất dũng cảm và kiên cường. Trước khi quân giặc xâm lấn bờ cõi thì họ chỉ là những con người sống đời bình dị “cui cút làm ăn” với những bộn bề cuộc sống. Người nông dân ấy chỉ biết đến làng quê nghèo nơi mình sinh sống. Quanh năm cuộc sống chỉ gắn liền với “ việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm “. Họ chưa bao giờ ngó đến những việc như “ tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ “. Nhưng khi giặc đến, sự bình yên bị phá vỡ họ luôn sẵn sàng đứng lên. Thông qua tinh thần dũng cảm ấy, chúng ta đã thấy được sự chuyển biến lớn của người nông dân về tình cảm, nhận thức. Họ dường như đã nghe ngóng được tin giặc đến và ngửi thấy cả mùi đấu tranh “mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm”. Và đến cuối cùng họ đã thấy được sự xâm lược độc ác của kẻ thù ngoài kia. Lúc này, họ đã nhận thức rõ ràng hơn về độc lập dân tộc. Họ thấy được trách nhiệm “nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình, chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”. Chính sự chủ động và ý thức về trách nhiệm đã cho chúng ta thấy được tinh thần đầy dũng khí và oai phong. Luận điểm 3: Sự cảm phục và tiếc thương sự hy sinh của người nghĩa sĩSự hi sinh của người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được điểm qua lời văn hết sức tinh tế“Ôi!Những lăm lòng nghĩa lâu dùng; đâu biết xác phàm vội bỏ.….Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà vi binh đánh giặc cho cam tâm; vốn không giữ thành, giữ luỹ bỏ đi, mà hiệu lực theo quân cho đáng số.”Trong trận đánh đánh giặc ấy, họ mặc dùng không được trang bị binh pháp, chẳng được rèn luyện võ nghệ. Thứ họ dùng chỉ là những vật dụng, món đồ dùng trong lao động và sinh hoạt hằng ngày “ ngoài cật có một manh áo vải “; “ tay cầm ngọn tầm vông “,… Trong khi đó, quân giặc thì lại được trang bị những vũ khí hiện đại, tinh nhuệ. Những điều này mặc dù rất ghê gớm nhưng không hề khiến các nghĩa sĩ của chúng ta e sợ. Tác giả đã sử dụng nhiều động từ mạnh cùng nhịp điệu nhanh để diễn tả chiến trường ác liệt. Qua đó, hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ cũng hiện lên anh dũng, hiên ngang và đẹp hơn. Tiếng khóc thảm của tác giả qua bài văn tế là niềm tiếc thương cho dân tộc ta Những vũ khí của quân giặc quá đáng sợ đã khiến cho các nghĩa sĩ của chúng ta ngã xuống. Tiếng khóc của tác giả qua văn tế chính là niềm tiếc thương cho toàn thể dân tộc. Những con người dũng cảm ấy đáng được ghi nhớ được biết ơn và trân trọng. Bên cạnh đó, tác giả cũng bộc lộ sự cảm phục sâu sắc về những con người chân chất ấy. Họ tuy là người nông dân bình dị nhưng vì quê hương đất nước vẫn đứng lên chống lại quân thù. Họ “thà thác mà đặng câu địch khái về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu tây, ở với man di rất khổ”. Đoạn thơ này không chỉ nói đến lòng tiếc thương mà còn thể hiện những điều bất tử. Đó cũng chính là những điều mà thế hệ tương lai cần hướng tới. Luận điểm 4: Lời ca ngợi linh hồn bất diệt của người nghĩa sĩĐoạn cuối của văn tế chính là lời ca ngợi sự bất diệt tâm hồn của người nghĩa sĩ. “ Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiêng dân, cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ “. Lời thơ thể hiện nỗi xót thương và cả sự tưởng nhớ của mọi người đến người đã mất. Tượng đài bất tử của nghĩa sĩ Cần GiuộcTuy người nghĩa sĩ ấy đã nằm xuống nhưng tâm hồn bất diệt của họ vẫn còn mãi. Bởi vì có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc nên họ mới có đủ dũng cảm không màn đến cái chết mà đứng lên, chống giặc ngoại xâm.  Lời kết  Có thể nói rằng, bài văn tế như bức tượng đài bằng ngôn từ của Nguyễn Đình Chiểu. Qua lời văn của ông đã tạc khác lên hình tượng của những người nghĩa sĩ nông dân một thời hào hùng mà bi tráng. Họ tượng trưng cho tinh thần yêu nước và sự căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Không chỉ thế, bức tượng đài ấy còn là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc Việt Nam – bi kịch mất nước. Đồng thời, báo hiệu một thời kỳ lịch sử đen tối của dân tộc ta – thời kì một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng qua lời văn của ông cho thấy sự hào hùng, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Họ vẫn luôn luôn ngời sáng bởi cái lý tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ cần Giuộc: “sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.”Bằng ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, tác giả đã diễn tả được hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ vô cùng chân thật. Qua đó, ông còn làm rõ nét hơn tinh thần dũng cảm, lòng yêu nước vô cùng sâu đậm ấy.P hân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, chúng ta sẽ thêm lòng biết ơn những con người ấy và cảm nhận rõ nét hơn vẻ đẹp tâm hồn và tâm tư mà tác giả gửi gắm. 

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_3_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, chúng ta sẽ thấy được hình tượng đẹp đẽ và sự hy sinh bất diệt của những người nghĩa sĩ nông dân. 


Thông tin thêm

Phân tích bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Dễ Hiểu Nhất

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_3_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_1_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_2_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_2_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_3_plain]

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

[rule_1_plain]

Nguồn: https://ecogreengiapnhi.net/

#Phân #tích #bài #Văn #Tế #Nghĩa #Sĩ #Cần #Giuộc #của #Nguyễn #Đình #Chiểu #Dễ #Hiểu #Nhất

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button