Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các bài tập khác tại đây => Blog
Hình Ảnh về Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác
Video về Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác
Wiki về Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác
Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác -
Dưới đây là dàn ý phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”. Dựa vào hệ thống luận điểm được chúng tôi tổng hợp và tóm tắt, các bạn có thể lập dàn ý chi tiết cho bài văn của mình, đồng thời mở rộng vốn từ vựng trong quá trình làm bài.
Phân tích 8 câu cuối của bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
Khai mạc
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích trong tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc của tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm này ra đời đã nhận được sự đồng tình rộng rãi của tầng lớp nho sĩ. Nhiều bản dịch đã xuất hiện, trong đó bản dịch Nôm của bà Đoàn Thị Điểm được coi là hoàn hảo nhất. Tác phẩm đã phản ánh chân thực bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị và nỗi thống khổ của những nạn nhân của chế độ phong kiến thối nát. Đặc biệt, việc phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cho thấy tác giả đã đi sâu miêu tả tình cảnh khốn khó của người phụ nữ phải sống trong cảnh cô đơn, buồn tủi, trong lúc chờ chồng chinh chiến. kẻ thù quay trở lại. 8 câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ nhung, khao khát lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng người chinh phụ và khắc khoải hơn bao giờ hết.
Thân hình
- Khái quát nội dung đoạn trích
Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ ra đời vào đầu đời vua Lê Hiển Tông. Đó là thời đại loạn lạc, triều đình thối nát, thối nát, đời sống nhân dân cơ cực, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi. Vương triều phải chiêu mộ binh lính để dẹp yên cuộc nổi dậy, khiến nhiều gia đình ly tán. Chứng kiến những điều đau xót ấy, Đặng Trần Côn đã sáng tác bài thơ, bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh ngộ của người phụ nữ khi phải tiễn chồng ra trận, mong ngóng tin chồng sống chết trong vô vọng. Bài tụng được viết bằng chữ Hán, gồm 476 câu thơ lục bát. Tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ trước nỗi cô đơn khi chồng đi chinh chiến nơi biên giới xa xôi. Nếu 16 câu thơ đầu diễn tả tâm trạng cô đơn, trống vắng của người vợ lẽ thì 8 câu thơ cuối miêu tả nỗi nhớ nhung, mong mỏi được biết về chồng của người vợ lẽ.
- Luận điểm 1: Điều ước của người chinh phục
Gửi gió đông này có tiện không?
Ngàn vàng xin gửi đền non Yên
Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – Hai dòng đầu của bài thơ, tác giả đã nhân cách hóa gió Đông thành sứ giả đến Non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ mong, khắc khoải của người chinh phụ về chồng. Vì quá nhớ con, người vợ đã xin gió gửi trái tim mình về Non Yên – một vùng đất xa xôi, nơi người chồng đang xông pha trận mạc, vô cùng hiểm nguy. Tác giả sử dụng bút pháp nhân hoá, những hình ảnh ước lệ về “gió Đông”, “non Yên” và câu hỏi tu từ “Có tiện gửi tấm lòng này cho gió Đông?”. đã mở ra một không gian bao la và hiu quạnh, sự trống trải, hiu quạnh của cảnh vật diễn ra khiến người đọc càng bị ám ảnh bởi nỗi lo lắng, day dứt của người chinh phụ.
“Gió đông” còn tượng trưng cho sự ấm áp, sự sống, mang đến tin vui sum họp, đoàn tụ. Phải chăng người chinh phụ đang mong đoàn tụ, khao khát được biết tin chồng nơi biên ải? . Ở đây, tác giả dùng từ “cái ngàn vàng” như một ẩn dụ chỉ tấm lòng của người chinh phụ. Buồn bã, cô đơn, lo lắng, trống trải, hi vọng và hụt hẫng khi chờ tin chồng. Hai câu thơ đầu còn nói lên tình cảm, sự yêu thương, thủy chung của người vợ ở nhà đối với chồng.
- Luận điểm 2: Nỗi nhớ của người chinh phụ.
Non Yên dù em không về miền
Nhớ bạn sâu sắc, đường đến thiên đàng
Trời sâu thẳm khôn cùng
Tôi nhớ anh ấy đã đau đớn như thế nào
Dù gửi gắm bao nỗi lòng mong mỏi gió Đông, nhưng thực tế phũ phàng, đau đớn khi “Non Yên chẳng ra miền” để rồi trở thành nỗi đau vô hình “sâu tận lối mòn trời”. Nỗi nhớ của người chinh phụ triền miên, kéo dài đến vô cùng, chẳng khác gì đường lên trời. Nỗi nhớ ấy khôn nguôi, khôn nguôi. Khoảng cách giữa người vợ lẽ và chồng thật “sâu, xa, không thấu”, không thể chạm tới, mây ngàn, không ai hiểu, không thể giải thích cùng ai, và không thể chuyển giao cho chồng ở bất cứ nơi nào trên thế giới này. xa xôi. Nỗi nhớ của người chinh phụ trở nên “đau đáu”, như những cảm xúc dồn nén thành nỗi buồn cay đắng vô tận trong tim. Cách miêu tả của tác giả khiến người đọc cảm nhận được không gian rộng lớn, đau thương, như than thở, than thở, trách móc thể hiện nỗi tuyệt vọng của người chinh phụ mòn mỏi chờ tin chồng.
Các từ “sâu sắc”, “đau đớn” được sử dụng nhiều để diễn tả mức độ nỗi nhớ của người chinh phụ tăng lên không dứt, nỗi xót xa, đau đớn đến bi kịch thương tâm. “Đau” cũng ngụ ý lo lắng. Người chinh phụ lo lắng cho chồng, cho tương lai của hai vợ chồng và cho cả cuộc đời khi chồng ra đi không biết tin tức gì.
- Luận điểm 3: Cảm xúc của người chinh phục hoà vào cảnh vật
Cảnh buồn, lòng người tha thiết
Những cành sương giăng đầy tiếng mưa phun.
Ở đây, câu thơ được tách thành hai phần “cảnh buồn” và “lòng người” mà không liên kết với nhau, nhấn mạnh hai ý nghĩa: cảnh buồn khiến lòng người xao xuyến hoặc nỗi buồn của lòng người thấm vào cảnh. ? Hay cảnh vật và con người cùng hòa quyện tạo nên một bản giao hưởng của nỗi buồn khôn nguôi? Như trong câu thơ của Nguyễn Du: “Cảnh không buồn / Người buồn chẳng vui bao giờ”. Cảnh và người gặp nhau trong buồn đau.
Cảnh vật vốn vô tri vô giác, nhưng tâm trạng con người đã nhuốm màu cảnh vật. “Cành cây phủ đầy sương” gợi lên sự xơ xác, lạnh lẽo; “Tiếng mưa phun” gợi lên sự huyền ảo, vắng vẻ đến mức nghe thấy cả tiếng côn trùng kêu râm ran trong đêm. Tâm trạng của người chinh phụ là cô đơn, thổn thức, xen lẫn nỗi nhớ nhung, khao khát được đồng cảm nhưng vô vọng. Người chinh phụ hướng nỗi buồn ra khỏi khung cảnh, khiến cảnh vật cũng trở nên u ám. Hình ảnh ẩn dụ “cành rơi sương mai”, “âm thanh”, “mưa phun” hàm chứa nỗi buồn, nỗi cô đơn, héo mòn của người chinh phụ.
Tác giả đã sử dụng khéo léo thể thơ song thất lục bát, những hình ảnh ước lệ, ẩn dụ và thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật, miêu tả cảnh ngụ tình. Điều này đã đưa người đọc đi qua những cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình một cách tự nhiên nhất. Với cách sử dụng từ ngữ ước lệ, bài thơ đã thể hiện một cách tinh tế khát vọng tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với người phụ nữ thời phong kiến. Nói chung. Đoạn trích còn thể hiện sự phản đối và tố cáo chiến tranh phong kiến đã khiến vợ chồng phải chia lìa.
Kết luận Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
8 câu cuối của bài Nỗi cô đơn của người chinh phụ tuy ngắn nhưng chất chứa nhiều cảm xúc dồn nén của người chinh phụ. Mỗi câu thơ đều khiến người đọc có cảm giác đang nghe người vợ chinh phụ giãi bày nỗi cô đơn, nỗi đau, nỗi nhớ chồng nơi biên ải xa xôi. Qua 8 câu thơ, tác giả cũng nói lên những khát khao, ước mơ giản dị, nhỏ bé của người phụ nữ trong xã hội phong kiến - khát vọng về một gia đình hạnh phúc, được đoàn tụ, được yêu thương. Đồng thời, ông cũng lên tiếng phản đối những cuộc chiến tranh phong kiến, những cuộc chiến tranh phi nghĩa gây hỗn loạn trong xã hội và chia rẽ gia đình.
Bài phân tích trên hi vọng sẽ giúp các em nắm được nội dung qua các điểm để dễ dàng ghi nhớ và tạo cho mình những bài văn hay. Chúc các bạn có những bài viết thú vị!
>> Xem thêm: Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong tác phẩm “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác
#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_3_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
Dưới đây là bài tham khảo phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”. Dựa vào hệ thống luận điểm mà chúng tôi tổng hợp, khát quát lại, các em có thể lên dàn ý chi tiết cho bài văn của mình, đồng thời mở rộng thêm vốn từ trong quá trình viết văn.
#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Mở bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích trong tác phẩm Chinh phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm này ra đời nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp Nho sĩ. Nhiều bản dịch đã xuất hiện, trong đó bản dịch chữ Nôm của bà Đoàn Thị Điểm được cho rằng hoàn hảo hơn cả. Tác phẩm đã phản ánh chân thực bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị và nỗi đau khổ của những nạn nhân trong chế độ phong kiến thối nát. Đặc biệt, Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cho thấy tác giả đã đi sâu vào miêu tả tình cảnh éo le của người phụ nữ phải sống trong cô đơn, buồn khổ, trong thời gian đợi chồng đi đánh giặc trở về. 8 câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ và khát khao lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng người chinh phụ và trở nên khắc khoải hơn bao giờ hết. Thân bài Khái quát nội dung đoạn tríchHoàn cảnh sáng tác: bài thơ được ra đời trong đầu đời vua Lê Hiển Tông. Đó là thời đại loạn lạc, triều đình ăn chơi trác tang, tham nhũng, cuộc sống người dân vô cùng lầm than, rất nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi. Triều dình phải tuyển binh lính dẹp yên quân khởi nghĩa, nên đã gây ra nhiều cảnh chia ly gia đình. Chứng kiến những điều đau đớn ấy, Đặng Trần Côn đã sáng tác bài thơ, bày tỏ sự đồng cảm cho than phận người phụ nữ khi phải tiễn chồng ra trận, mong ngóng tin tức sống chết của chồng trong vô vọng. Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán gồm 476 câu thơ. Tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ khi đối diện với sự cô đơn quạnh quẽ khi chồng đi chinh chiến ngoài biên ải xa xôi. Nếu 16 câu đầu miêu tả tâm trạng lẻ loi, cô đơn, trống trải của người chinh phụ, thì 8 câu thơ cuối lại lột tả nỗi nhớ, khát khao được biết tin chồng mình của chinh phụ.Luận điểm 1: Ước muốn của người chinh phụLòng này gửi gió Đông có tiện ?
Nghìn vàng xin gửi đền non YênPhân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – Hai câu thơ đầu, tác giả đã nhân hóa gió Đông như một người đưa tin đến non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ lo lắng của người chinh phụ về người chồng. Vì quá nhớ nhung nên người vợ xin ngọn gió gửi nỗi lòng của mình đến non Yên – vùng hẻo lánh xa xôi, nơi người chồng đang xông pha trận mạc, nguy hiểm vô cùng. Tác giả dung bút pháp nhân hóa, hình ảnh ước lệ “gió Đông”, “non Yên” và câu hỏi tu từ “Lòng này gửi gió Đông có tiện?” đã mở ra không gian mênh mông, hiu quạnh, diễn ra sự trống trải, cô đơn của cảnh vật, càng khiến người đọc ám ảnh hơn về sự khắc khoải, da diết của người chinh phụ.“Gió Đông” còn thể hiện sự ấm áp, sự sống, báo tin vui của sự đoàn viên, sum họp.Phải chăng, người chinh phụ đang ao ước về sự đoàn tụ, khát khao được biết tin về chồng mình nơi biên cương. Ở đây, tác giả dung từ “nghìn vàng” là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ. Buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hy vọng rồi lại thất vọng khi trông ngóng tin tức của chồng. Hai câu thơ đầu còn bày tỏ tình cảm, tình yêu thương, lòng thủy chung son sắt của người vợ nơi quê nhà đối với chồng mình.Luận điểm 2: Nỗi nhớ của người chinh phụNon Yên dù chẳng tới miềnNhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờiTrời thăm thẳm xa với khôn thấuThiếp nhớ chàng đau đáu nào xongDù gửi tấm lòng, nhớ nhung cho gió Đông, nhưng thực tế thật phũ phàng, đau xót khi “Non Yên chẳng tới miền” nên thành nỗi đau vô hình “thăm thẳm đường lên bằng trời”. Nỗi nhớ của người chinh phụ triền miên, kéo dài đến vô tận, được so sánh với đường lên trời. Nỗi nhớ ấy không thể nguôi nguôi và không thể đo đếm được. Khoảng cách giữa người chinh phụ với người chồng “thăm thẳm xa với khôn thấu”, chẳng thể chạm tới được, nghìn trùng mây, chẳng ai thấu, chẳng thể giãi bày cùng ai, cũng không thể chuyển đến người chồng của mình nơi phương xa. Nỗi nhớ của người chinh phụ trở thành “đau đáu”, như bị dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa cay đắng bất tận trong lòng. Cách miêu tả của tác giả khiến người đọc cảm nhận được không gian mênh mông, da diết, giống như lời than thở, ai oán, trách cứ thể hiện sự tuyệt vọng của người chinh phụ ngày ngày mòn mỏi đợi tin chồng.Những từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu” được sử dụng đắt giá để miêu tả cung bậc của nỗi nhớ người chinh phụ càng tăng dần đến vô tận, xót xa, đau đớn đến bi kịch đáng thương. “Đau đáu” còn hàm ý về sự lo lắng. Người chinh phụ lo lắng cho chồng, cho tương lai của hai vợ chồng và cả cuộc đời của mình khi chồng đi biền biệt chẳng biết tin tức gì.Luận điểm 3: Nỗi niềm người chinh phụ hòa vào cảnh vậtCảnh buồn người thiết tha lòngCành cây sương đượm tiếng trùng mưa phunỞ đây, câu thơ được tách thành hai vế “cảnh buồn” và “người thiết tha lòng” mà không có liên từ, nhấn mạnh hai nghĩa: cảnh buồn khiến cho long người da diết hay nỗi buồn của lòng người thấm vào cảnh vật? Hay cảnh vật và con người cùng hòa vào, cộng hưởng để tạo nên một bản hòa ca của nỗi buồn khó thấu? Giống như trong câu thơ của Nguyễn Du: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau.Cảnh vốn vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật. “Cành cây sương đượm” gợi lên sự buốt giá, lạnh lẽo; “tiếng trùng mưa phun” gợi đến sự ảo não,hoang vắng đến nỗi nghe thấy cả tiếng côn trùng kêu rả rích trong đêm. Tâm trạng của người chinh phụ cô đơn, thổn thức, xen lẫn nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng. Người chinh phụ hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến cảnh vật cũng trở nên não nề. Hình ảnh ẩn dụ “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng”, “mưa phun” cho nỗi buồn chất chứa, sự cô đơn, héo mòn của người chinh phụ.Tác giả đã khéo léo sử dụng thể thơ song thất lục bát, hình ảnh ước lệ, ẩn dụ, và thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lý của nhân vật, tả cảnh ngụ tình. Điều này đã đưa người đọc trải qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình một cách tự nhiên nhất. Với cách dung những từ ước lệ, đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với người phụ nữ thời phong kiến nói chung. Đoạn trích cũng bày tỏ sự phản đối, tố cáo chiến tranh phong kiến khiến cho vợ chồng phải chia ly. Kết bài Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu cuối trong bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ dù ngắn nhưng đã chất chứa bao cảm xúc dồn nén của người chinh phụ. Mỗi câu thơ đều khiến người đọc cảm thấy đang lắng nghe người chinh phụ giãi bày tâm trạng cô đơn, đau đớn, và bày tỏ nỗi nhớ chồng nơi biên cương xa xôi. Thông qua 8 câu thơ, tác giả còn nói hộ những khao khát, mơ ước giản dị, nhỏ nhoi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến – ước mong một hạnh phúc gia đình, được đoàn tụ, được yêu thương. Đồng thời, ông cũng lên tiếng phản đối chiến tranh phong kiến, cuộc chiến phi nghĩa khiến xã hội loạn lạc, gia đình chia cắt.Bài phân tích trên hy vọng sẽ giúp các em nắm được nội dung thông qua các luận điểm để dễ dàng ghi nhớ và tạo ra những bài viết hay của riêng mình. Chúc các em có những bài viết tâm đắc!>> Xem thêm: Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong tác phẩm “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Mở bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích trong tác phẩm Chinh phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm này ra đời nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp Nho sĩ. Nhiều bản dịch đã xuất hiện, trong đó bản dịch chữ Nôm của bà Đoàn Thị Điểm được cho rằng hoàn hảo hơn cả. Tác phẩm đã phản ánh chân thực bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị và nỗi đau khổ của những nạn nhân trong chế độ phong kiến thối nát. Đặc biệt, Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cho thấy tác giả đã đi sâu vào miêu tả tình cảnh éo le của người phụ nữ phải sống trong cô đơn, buồn khổ, trong thời gian đợi chồng đi đánh giặc trở về. 8 câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ và khát khao lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng người chinh phụ và trở nên khắc khoải hơn bao giờ hết. Thân bài Khái quát nội dung đoạn tríchHoàn cảnh sáng tác: bài thơ được ra đời trong đầu đời vua Lê Hiển Tông. Đó là thời đại loạn lạc, triều đình ăn chơi trác tang, tham nhũng, cuộc sống người dân vô cùng lầm than, rất nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi. Triều dình phải tuyển binh lính dẹp yên quân khởi nghĩa, nên đã gây ra nhiều cảnh chia ly gia đình. Chứng kiến những điều đau đớn ấy, Đặng Trần Côn đã sáng tác bài thơ, bày tỏ sự đồng cảm cho than phận người phụ nữ khi phải tiễn chồng ra trận, mong ngóng tin tức sống chết của chồng trong vô vọng. Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán gồm 476 câu thơ. Tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ khi đối diện với sự cô đơn quạnh quẽ khi chồng đi chinh chiến ngoài biên ải xa xôi. Nếu 16 câu đầu miêu tả tâm trạng lẻ loi, cô đơn, trống trải của người chinh phụ, thì 8 câu thơ cuối lại lột tả nỗi nhớ, khát khao được biết tin chồng mình của chinh phụ.Luận điểm 1: Ước muốn của người chinh phụLòng này gửi gió Đông có tiện ?
Nghìn vàng xin gửi đền non YênPhân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – Hai câu thơ đầu, tác giả đã nhân hóa gió Đông như một người đưa tin đến non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ lo lắng của người chinh phụ về người chồng. Vì quá nhớ nhung nên người vợ xin ngọn gió gửi nỗi lòng của mình đến non Yên – vùng hẻo lánh xa xôi, nơi người chồng đang xông pha trận mạc, nguy hiểm vô cùng. Tác giả dung bút pháp nhân hóa, hình ảnh ước lệ “gió Đông”, “non Yên” và câu hỏi tu từ “Lòng này gửi gió Đông có tiện?” đã mở ra không gian mênh mông, hiu quạnh, diễn ra sự trống trải, cô đơn của cảnh vật, càng khiến người đọc ám ảnh hơn về sự khắc khoải, da diết của người chinh phụ.“Gió Đông” còn thể hiện sự ấm áp, sự sống, báo tin vui của sự đoàn viên, sum họp.Phải chăng, người chinh phụ đang ao ước về sự đoàn tụ, khát khao được biết tin về chồng mình nơi biên cương. Ở đây, tác giả dung từ “nghìn vàng” là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ. Buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hy vọng rồi lại thất vọng khi trông ngóng tin tức của chồng. Hai câu thơ đầu còn bày tỏ tình cảm, tình yêu thương, lòng thủy chung son sắt của người vợ nơi quê nhà đối với chồng mình.Luận điểm 2: Nỗi nhớ của người chinh phụNon Yên dù chẳng tới miềnNhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trờiTrời thăm thẳm xa với khôn thấuThiếp nhớ chàng đau đáu nào xongDù gửi tấm lòng, nhớ nhung cho gió Đông, nhưng thực tế thật phũ phàng, đau xót khi “Non Yên chẳng tới miền” nên thành nỗi đau vô hình “thăm thẳm đường lên bằng trời”. Nỗi nhớ của người chinh phụ triền miên, kéo dài đến vô tận, được so sánh với đường lên trời. Nỗi nhớ ấy không thể nguôi nguôi và không thể đo đếm được. Khoảng cách giữa người chinh phụ với người chồng “thăm thẳm xa với khôn thấu”, chẳng thể chạm tới được, nghìn trùng mây, chẳng ai thấu, chẳng thể giãi bày cùng ai, cũng không thể chuyển đến người chồng của mình nơi phương xa. Nỗi nhớ của người chinh phụ trở thành “đau đáu”, như bị dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa cay đắng bất tận trong lòng. Cách miêu tả của tác giả khiến người đọc cảm nhận được không gian mênh mông, da diết, giống như lời than thở, ai oán, trách cứ thể hiện sự tuyệt vọng của người chinh phụ ngày ngày mòn mỏi đợi tin chồng.Những từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu” được sử dụng đắt giá để miêu tả cung bậc của nỗi nhớ người chinh phụ càng tăng dần đến vô tận, xót xa, đau đớn đến bi kịch đáng thương. “Đau đáu” còn hàm ý về sự lo lắng. Người chinh phụ lo lắng cho chồng, cho tương lai của hai vợ chồng và cả cuộc đời của mình khi chồng đi biền biệt chẳng biết tin tức gì.Luận điểm 3: Nỗi niềm người chinh phụ hòa vào cảnh vậtCảnh buồn người thiết tha lòngCành cây sương đượm tiếng trùng mưa phunỞ đây, câu thơ được tách thành hai vế “cảnh buồn” và “người thiết tha lòng” mà không có liên từ, nhấn mạnh hai nghĩa: cảnh buồn khiến cho long người da diết hay nỗi buồn của lòng người thấm vào cảnh vật? Hay cảnh vật và con người cùng hòa vào, cộng hưởng để tạo nên một bản hòa ca của nỗi buồn khó thấu? Giống như trong câu thơ của Nguyễn Du: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau.Cảnh vốn vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật. “Cành cây sương đượm” gợi lên sự buốt giá, lạnh lẽo; “tiếng trùng mưa phun” gợi đến sự ảo não,hoang vắng đến nỗi nghe thấy cả tiếng côn trùng kêu rả rích trong đêm. Tâm trạng của người chinh phụ cô đơn, thổn thức, xen lẫn nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng. Người chinh phụ hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến cảnh vật cũng trở nên não nề. Hình ảnh ẩn dụ “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng”, “mưa phun” cho nỗi buồn chất chứa, sự cô đơn, héo mòn của người chinh phụ.Tác giả đã khéo léo sử dụng thể thơ song thất lục bát, hình ảnh ước lệ, ẩn dụ, và thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lý của nhân vật, tả cảnh ngụ tình. Điều này đã đưa người đọc trải qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình một cách tự nhiên nhất. Với cách dung những từ ước lệ, đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với người phụ nữ thời phong kiến nói chung. Đoạn trích cũng bày tỏ sự phản đối, tố cáo chiến tranh phong kiến khiến cho vợ chồng phải chia ly. Kết bài Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu cuối trong bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ dù ngắn nhưng đã chất chứa bao cảm xúc dồn nén của người chinh phụ. Mỗi câu thơ đều khiến người đọc cảm thấy đang lắng nghe người chinh phụ giãi bày tâm trạng cô đơn, đau đớn, và bày tỏ nỗi nhớ chồng nơi biên cương xa xôi. Thông qua 8 câu thơ, tác giả còn nói hộ những khao khát, mơ ước giản dị, nhỏ nhoi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến – ước mong một hạnh phúc gia đình, được đoàn tụ, được yêu thương. Đồng thời, ông cũng lên tiếng phản đối chiến tranh phong kiến, cuộc chiến phi nghĩa khiến xã hội loạn lạc, gia đình chia cắt.Bài phân tích trên hy vọng sẽ giúp các em nắm được nội dung thông qua các luận điểm để dễ dàng ghi nhớ và tạo ra những bài viết hay của riêng mình. Chúc các em có những bài viết tâm đắc!>> Xem thêm: Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong tác phẩm “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_3_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
Dưới đây là bài tham khảo phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”. Dựa vào hệ thống luận điểm mà chúng tôi tổng hợp, khát quát lại, các em có thể lên dàn ý chi tiết cho bài văn của mình, đồng thời mở rộng thêm vốn từ trong quá trình viết văn.
Thông tin thêm
Phân tích 8 câu cuối bài “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính xác
#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_3_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_1_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_2_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_2_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_3_plain]#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác
[rule_1_plain]Nguồn: https://ecogreengiapnhi.net/
#Phân #tích #câu #cuối #bài #Tình #cảnh #lẻ #loi #của #người #chinh #phụ #chính #xác