Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các kiến thức cẩm nang khác tại đây => Cẩm Nang
Nội dung bài Soạn Văn trang 112 – 113 Tập 2 sẽ giúp các em khái quát toàn bộ các bài học trong sách Ngữ Văn 6.
Xem lại nội dung trang 112 – 113 Tập 2 – Đọc hiểu văn bản
Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 gồm 5 câu, giúp các em nắm được các kiểu văn bản cũng như nhớ lại nội dung khái quát, nổi bật của các văn bản.
1. Câu 1: Nêu tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong Ngữ văn 6 tập 2.
Câu trả lời:
Trong sách Ngữ văn 6 tập 2, các em đã được học các kiểu văn bản tương ứng với tên gọi của các văn bản cụ thể sau:
(1) Câu chuyện : Bài học đường đời đầu tiên (câu chuyện chung), Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của tác giả Pushkin), Cô bé bán diêm (Truyện cổ Andersen).
(2) Thơ có yếu tố tự sự và miêu tả : đêm nay tôi không ngủ , Tụ họp , đàn con chân vòng kiềng .
(3) Đoạn văn nghị luận xã hội: Tại sao chúng ta nên thân thiện với động vật? , Khan hiếm nước ngọt , Vì sao nên nuôi thú cưng trong nhà? ?.
(4) Truyện ngắn : Hình ảnh của em gái tôi , không thể lường trước được , Tăm bông! .
(5) Văn bản cung cấp thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả : Phạm Tuyên và bài ca chiến thắng , Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? , Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” .
2. Ôn tập nội dung trang 112 – 113 SGK Ngữ văn 2, câu 2: Nêu nội dung chính của các đoạn văn đọc hiểu Ngữ văn 6 tập 2 theo mẫu sau:
Ví dụ: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ dành cho chú bé.
Câu trả lời:
(Đầu tiên). Bài học đường đời đầu tiên : Tác phẩm kể về chú Dế Mèn kiêu ngạo, hống hách nhưng biết hối hận và biết rút ra bài học sau những việc làm sai trái.
(2). Ông lão đánh cá và con cá vàng : Câu chuyện kể về một ông lão đánh cá nghèo sống ven biển, có người vợ tham lam, độc ác.
(3). Cô bé bán diêm : Câu chuyện cảm động về cô bé nghèo phải đi bán diêm giữa cái giá rét của mùa đông.
(4). đêm nay tôi không ngủ : Đoạn thơ là những tình cảm chân thành, cảm động về Bác Hồ, đồng thời cũng thể hiện rõ tình cảm của Bác đối với mọi người.
(5). Tụ họp: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của cậu bé giao tiếp và tình cảm sâu nặng của nhà thơ dành cho cậu bé.
(6). đàn con chân vòng kiềng : Bài thơ kể về chú gấu ngây thơ, ngộ nghĩnh, ban đầu rất tự ti về đôi chân vòng kiềng của mình, nhưng sau đó nhận ra điều quan trọng và trở nên tự hào về đôi chân của mình.
(7). Tại sao chúng ta nên đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết phải bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.
(số 8). Khan hiếm nước ngọt : Văn bản phản ánh vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.
(9). Tại sao có vật nuôi trong nhà? : Đoạn văn chỉ ích lợi của vật nuôi.
(mười). Hình ảnh của em gái tôi : Truyện ngắn kể về người em gái có trái tim trong sáng và yêu thương anh trai mình.
(11). không thể lường trước được : Câu chuyện kể về ba người bạn nhỏ, lúc đầu cãi nhau vì hiểu lầm, nhưng cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.
(11). Ôi nụ bông!: Truyện ngắn là câu chuyện cảm động của hai cha con Đề Văn trong việc chữa bệnh cho con chim chích.
(thứ mười hai). Phạm Tuyên và bài ca chiến thắng : Ghi lại sự ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.
(13). Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? : Đưa ra lời giải thích về chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.
(14). Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Kể về những sự thật khoa học thú vị về những phát minh.
3. Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về đọc truyện (truyện chung, truyện Andessen và Pushkin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản tranh luận và thông tin.
Ví dụ: Văn bản luận văn:
Xác định và đánh giá ý kiến, lập luận và bằng chứng có trong một văn bản.
– …
Câu trả lời:
Tùy từng loại văn bản mà học sinh có cách đọc hiểu phù hợp, hiệu quả. Để đọc chính xác từng loại, bạn cần lưu ý:
– Với thể loại truyện (truyện thường thức, truyện Andersen và Pushkin, truyện ngắn): Cần xác định một số yếu tố hình thức gồm nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, đặc điểm nhân vật, lời người kể và lời nhân vật. từ, … và nội dung bao gồm chủ đề, chủ đề, ý nghĩa, …
– Đối với thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Cần xác định các đặc điểm hình thức như vần, nhịp điệu, biện pháp tu từ, các yếu tố tự sự, miêu tả… và các yếu tố nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa…
– Đối với văn nghị luận: Trước tiên, bạn cũng cần xác định một số yếu tố hình thức như ý kiến, luận cứ, dẫn chứng,… và nội dung như đề tài, chủ đề, ý nghĩa, v.v.
– Với văn bản tường thuật một sự việc theo quan hệ nhân – quả: Cần xác định một số yếu tố hình thức như tiêu đề, bố cục, sapo, hình ảnh, cách triển khai,… và nội dung. Văn bản bao gồm chủ đề, vấn đề, ý nghĩa, v.v.
4. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2, câu 4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học trong hai tập Ngữ văn 6; Từ đó, nhận xét về sự khác nhau về đặc điểm hình thức của từng thể loại trong hai tập (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác nhau về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6 tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6 tập hai tập trung vào thơ lục bát) có yếu tố tự sự và miêu tả.).
Câu trả lời:
4.1. Thể loại truyện:
– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Truyền thuyết Hồ Gươm.
→ Những tác phẩm này thuộc thể loại truyền thuyết, cổ tích.
– Ngữ văn 6, tập 2: Bài học đầu đời, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của chị tôi, Điều bất ngờ, Con gai!.
→ Đây là những tác phẩm thuộc thể truyện dân gian, truyện ngắn.
4.2. Thể loại thơ:
– Ngữ văn 6, tập 1: Ôi bàn tay mẹ, Về thăm mẹ, dân ca Việt Nam.
→ Tất cả tác phẩm đều là thơ lục bát.
– Ngữ văn 6, tập 2: Đêm nay Bác không ngủ, Luoc, Gấu con chân vòng kiềng.
→ Dễ dàng nhận thấy các bài thơ này đều tập trung vào thể thơ kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả.
5. Câu 5: Thống kê các văn bản nghị luận và thông tin đã học trong hai tập Ngữ văn 6; Từ đó, nhận xét về sự khác nhau về nội dung chủ đề của từng kiểu văn bản trong hai tập (Gợi ý: Sự khác nhau về nội dung và chủ đề của văn bản nghị luận Ngữ văn 6, tập một). về nghị luận văn học; Ngữ văn 6 tập 2, hướng dẫn học bài nghị luận xã hội).
Câu trả lời:
5.1. Văn bản nghị luận:
– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Truyền thuyết Hồ Gươm .
→ Các tác phẩm Ngữ văn 6 tập 1 này đều là những bài chính luận văn học.
– Ngữ văn 6 tập 2 gồm: Vì sao phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Vì sao nên nuôi thú cưng trong nhà?.
→ Những tác phẩm này hướng các em tìm hiểu về văn nghị luận xã hội.
5.2. Văn bản thông tin:
– Ngữ văn 6, tập 1: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”, Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ, Giờ Trái đất.
→ Các văn bản này đều thuật lại các sự việc theo trình tự thời gian.
– Ngữ văn 6, tập 2: Phạm Tuyên và bài ca chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam vô địch?, những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.
→ Các sự kiện trong sách Ngữ văn 6 tập 2 được thuật lại theo quan hệ nhân – quả.
Với phần soạn nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 chi tiết trên đây, hi vọng sẽ giúp các em hệ thống hóa được kiến thức của bài tập Ngữ văn 6, tác phẩm Cánh Diều; làm nền tảng cho việc học Ngữ Văn 7.
Thông tin cần xem thêm về Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều
Hình Ảnh về Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều
Video về Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều
Wiki về Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều
Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều -
Nội dung bài Soạn Văn trang 112 - 113 Tập 2 sẽ giúp các em khái quát toàn bộ các bài học trong sách Ngữ Văn 6.
Xem lại nội dung trang 112 – 113 Tập 2 – Đọc hiểu văn bản
Nội dung ôn tập trang 112 - 113 Tập 2 gồm 5 câu, giúp các em nắm được các kiểu văn bản cũng như nhớ lại nội dung khái quát, nổi bật của các văn bản.
1. Câu 1: Nêu tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong Ngữ văn 6 tập 2.
Câu trả lời:
Trong sách Ngữ văn 6 tập 2, các em đã được học các kiểu văn bản tương ứng với tên gọi của các văn bản cụ thể sau:
(1) Câu chuyện : Bài học đường đời đầu tiên (câu chuyện chung), Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của tác giả Pushkin), Cô bé bán diêm (Truyện cổ Andersen).
(2) Thơ có yếu tố tự sự và miêu tả : đêm nay tôi không ngủ , Tụ họp , đàn con chân vòng kiềng .
(3) Đoạn văn nghị luận xã hội: Tại sao chúng ta nên thân thiện với động vật? , Khan hiếm nước ngọt , Vì sao nên nuôi thú cưng trong nhà? ?.
(4) Truyện ngắn : Hình ảnh của em gái tôi , không thể lường trước được , Tăm bông! .
(5) Văn bản cung cấp thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân - kết quả : Phạm Tuyên và bài ca chiến thắng , Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? , Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" .
2. Ôn tập nội dung trang 112 – 113 SGK Ngữ văn 2, câu 2: Nêu nội dung chính của các đoạn văn đọc hiểu Ngữ văn 6 tập 2 theo mẫu sau:
Ví dụ: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ dành cho chú bé.
Câu trả lời:
(Đầu tiên). Bài học đường đời đầu tiên : Tác phẩm kể về chú Dế Mèn kiêu ngạo, hống hách nhưng biết hối hận và biết rút ra bài học sau những việc làm sai trái.
(2). Ông lão đánh cá và con cá vàng : Câu chuyện kể về một ông lão đánh cá nghèo sống ven biển, có người vợ tham lam, độc ác.
(3). Cô bé bán diêm : Câu chuyện cảm động về cô bé nghèo phải đi bán diêm giữa cái giá rét của mùa đông.
(4). đêm nay tôi không ngủ : Đoạn thơ là những tình cảm chân thành, cảm động về Bác Hồ, đồng thời cũng thể hiện rõ tình cảm của Bác đối với mọi người.
(5). Tụ họp: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của cậu bé giao tiếp và tình cảm sâu nặng của nhà thơ dành cho cậu bé.
(6). đàn con chân vòng kiềng : Bài thơ kể về chú gấu ngây thơ, ngộ nghĩnh, ban đầu rất tự ti về đôi chân vòng kiềng của mình, nhưng sau đó nhận ra điều quan trọng và trở nên tự hào về đôi chân của mình.
(7). Tại sao chúng ta nên đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết phải bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.
(số 8). Khan hiếm nước ngọt : Văn bản phản ánh vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.
(9). Tại sao có vật nuôi trong nhà? : Đoạn văn chỉ ích lợi của vật nuôi.
(mười). Hình ảnh của em gái tôi : Truyện ngắn kể về người em gái có trái tim trong sáng và yêu thương anh trai mình.
(11). không thể lường trước được : Câu chuyện kể về ba người bạn nhỏ, lúc đầu cãi nhau vì hiểu lầm, nhưng cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.
(11). Ôi nụ bông!: Truyện ngắn là câu chuyện cảm động của hai cha con Đề Văn trong việc chữa bệnh cho con chim chích.
(thứ mười hai). Phạm Tuyên và bài ca chiến thắng : Ghi lại sự ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.
(13). Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? : Đưa ra lời giải thích về chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.
(14). Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Kể về những sự thật khoa học thú vị về những phát minh.
3. Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về đọc truyện (truyện chung, truyện Andessen và Pushkin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản tranh luận và thông tin.
Ví dụ: Văn bản luận văn:
Xác định và đánh giá ý kiến, lập luận và bằng chứng có trong một văn bản.
– …
Câu trả lời:
Tùy từng loại văn bản mà học sinh có cách đọc hiểu phù hợp, hiệu quả. Để đọc chính xác từng loại, bạn cần lưu ý:
- Với thể loại truyện (truyện thường thức, truyện Andersen và Pushkin, truyện ngắn): Cần xác định một số yếu tố hình thức gồm nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba, đặc điểm nhân vật, lời người kể và lời nhân vật. từ, ... và nội dung bao gồm chủ đề, chủ đề, ý nghĩa, ...
– Đối với thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Cần xác định các đặc điểm hình thức như vần, nhịp điệu, biện pháp tu từ, các yếu tố tự sự, miêu tả… và các yếu tố nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa…
– Đối với văn nghị luận: Trước tiên, bạn cũng cần xác định một số yếu tố hình thức như ý kiến, luận cứ, dẫn chứng,… và nội dung như đề tài, chủ đề, ý nghĩa, v.v.
– Với văn bản tường thuật một sự việc theo quan hệ nhân – quả: Cần xác định một số yếu tố hình thức như tiêu đề, bố cục, sapo, hình ảnh, cách triển khai,… và nội dung. Văn bản bao gồm chủ đề, vấn đề, ý nghĩa, v.v.
4. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2, câu 4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học trong hai tập Ngữ văn 6; Từ đó, nhận xét về sự khác nhau về đặc điểm hình thức của từng thể loại trong hai tập (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác nhau về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6 tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6 tập hai tập trung vào thơ lục bát) có yếu tố tự sự và miêu tả.).
Câu trả lời:
4.1. Thể loại truyện:
– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Truyền thuyết Hồ Gươm.
→ Những tác phẩm này thuộc thể loại truyền thuyết, cổ tích.
– Ngữ văn 6, tập 2: Bài học đầu đời, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của chị tôi, Điều bất ngờ, Con gai!.
→ Đây là những tác phẩm thuộc thể truyện dân gian, truyện ngắn.
4.2. Thể loại thơ:
– Ngữ văn 6, tập 1: Ôi bàn tay mẹ, Về thăm mẹ, dân ca Việt Nam.
→ Tất cả tác phẩm đều là thơ lục bát.
– Ngữ văn 6, tập 2: Đêm nay Bác không ngủ, Luoc, Gấu con chân vòng kiềng.
→ Dễ dàng nhận thấy các bài thơ này đều tập trung vào thể thơ kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả.
5. Câu 5: Thống kê các văn bản nghị luận và thông tin đã học trong hai tập Ngữ văn 6; Từ đó, nhận xét về sự khác nhau về nội dung chủ đề của từng kiểu văn bản trong hai tập (Gợi ý: Sự khác nhau về nội dung và chủ đề của văn bản nghị luận Ngữ văn 6, tập một). về nghị luận văn học; Ngữ văn 6 tập 2, hướng dẫn học bài nghị luận xã hội).
Câu trả lời:
5.1. Văn bản nghị luận:
– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Truyền thuyết Hồ Gươm .
→ Các tác phẩm Ngữ văn 6 tập 1 này đều là những bài chính luận văn học.
- Ngữ văn 6 tập 2 gồm: Vì sao phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Vì sao nên nuôi thú cưng trong nhà?.
→ Những tác phẩm này hướng các em tìm hiểu về văn nghị luận xã hội.
5.2. Văn bản thông tin:
– Ngữ văn 6, tập 1: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”, Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ, Giờ Trái đất.
→ Các văn bản này đều thuật lại các sự việc theo trình tự thời gian.
– Ngữ văn 6, tập 2: Phạm Tuyên và bài ca chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam vô địch?, những phát minh "tình cờ và bất ngờ".
→ Các sự kiện trong sách Ngữ văn 6 tập 2 được thuật lại theo quan hệ nhân - quả.
Với phần soạn nội dung ôn tập trang 112 - 113 Tập 2 chi tiết trên đây, hi vọng sẽ giúp các em hệ thống hóa được kiến thức của bài tập Ngữ văn 6, tác phẩm Cánh Diều; làm nền tảng cho việc học Ngữ Văn 7.
Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều
#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều
[rule_3_plain]#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều
Bài soạn Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 sẽ giúp các em khái quát được tất cả các bài học trong sách Ngữ văn 6.
#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều
Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 – Đọc hiểu văn bản Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 gồm 5 câu, giúp các em nắm bắt được các thể loại văn bản cũng như nhớ lại nội dung khái quát, nổi bật của các văn bản. 1. Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 2. Trả lời:Trong sách Ngữ Văn 6 tập 2, các em đã học các thể loại văn bản tương ứng với tên các văn bản cụ thể sau đây:(1) Truyện : Bài học đường đời đầu tiên , (truyện đồng thoại), Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của tác giả Pu-skin), Cô bé bán diêm (truyện cổ tích của An-đéc-xen).(2) Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả : Đêm nay Bác không ngủ , Lượm , Gấu con chân vòng kiềng .
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
(3) Văn bản nghị luận xã hội: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? , Khan hiếm nước ngọt , Tại sao nên có vật nuôi trong nhà ?.(4) Truyện ngắn : Bức tranh của em gái tôi , Điều không tính trước , Chích bông ơi! .(5) Văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả : Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng , Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? , Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” . 2. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 câu 2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập 2 theo mẫu sau: VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.Trả lời:(1). Bài học đường đời đầu tiên : Tác phẩm kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận và rút ra bài học sau những việc làm không đúng.(2). Ông lão đánh cá và con cá vàng : Truyện kể về ông lão đánh cá nghèo khổ sống bên bờ biển, có người vợ tham lam, độc ác.(3). Cô bé bán diêm : Một câu chuyện cảm động về một cô bé nghèo tội nghiệp, phải đi bán diêm giữa mùa đông giá lạnh.(4). Đêm nay Bác không ngủ : Bài thơ là những tình cảm chân thành và cảm động về Bác Hồ và cũng hiện rõ tình cảm Bác dành cho mọi người.(5). Lượm: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.(6). Gấu con chân vòng kiềng : Bài thơ kể về chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, ban đầu rất tự ti về đôi chân vòng kiềng của mình, nhưng rồi nhận ra điều quan trọng và trở nên tự hào về đôi chân của mình.(7). Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.(8). Khan hiếm nước ngọt : Văn bản phản ánh vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.(9). Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? : Văn bản chỉ ra những lợi ích của vật nuôi.(10). Bức tranh của em gái tôi : Truyện ngắn kể về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư dành cho anh trai của mình.(11). Điều không tính trước : Câu chuyện kể về ba người bạn nhỏ, ban đầu xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.(11). Chích bông ơi!: Truyện ngắn là câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần trong cách đối xử với chú chim chích bông.(12). Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng : Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.(13). Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? : Đưa ra những lý giải về chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.(14). Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Kể về những sự kiện khoa học thú vị về các phát minh. 3. Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin. VD: Văn bản nghị luận:– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.– …Trả lời:Tùy từng thể loại văn bản, mà các em có cách đọc hiểu sao cho phù hợp và hiệu quả. Để đọc đúng từng thể loại, các em cần lưu ý:– Với thể loại truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn): Cần xác định được một số yếu tố hình thức, gồm nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3, đặc điểm nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,… và nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…– Với thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Cần phải xác định được những đặc điểm hình thức như vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,… và yếu tố nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…– Đối với văn bản nghị luận: Trước tiên em cũng cần xác định được một số yếu tố hình thức là ý kiến, lí lẽ, bằng chứng,… và nội dung như: đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…– Với văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Em cần xác định được một số yếu tố hình thức như nhan đề, bố cục, sa pô, hình ảnh, cách triển khai,… và nội dung văn bản bao gồm đề tài, vấn đề, ý nghĩa,… 4. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 câu 4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác biệt về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6, tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.). Trả lời:4.1. Thể loại truyện:– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm.→ Các tác phẩm này thuộc thể loại truyền thuyết, cổ tích.– Ngữ văn 6, tập 2: Bài học đường đời đầu tiên, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi!.→ Đây là các tác phẩm có hình thức là thể loại truyện đồng thoại và truyện ngắn.4.2. Thể loại thơ:– Ngữ văn 6, tập 1: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Ca dao Việt Nam.→ Các tác phẩm đều là thể loại thơ lục bát.– Ngữ văn 6, tập 2: Đêm nay bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng.→ Các em dễ thấy những bài thơ này tập trung vào hình thức thơ có yếu tố tự sự, miêu tả. 5. Câu 5: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung và đề tài của văn bản nghị luận là Ngữ văn 6, tập một hướng dẫn học về nghị luận văn học; Ngữ văn 6, tập hai hướng dẫn học về nghị luận xã hội). Trả lời:5.1. Văn bản nghị luận:– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm .→ Các tác phẩm thuộc Ngữ văn 6, tập 1 này đều thuộc nghị luận văn học.– Ngữ văn 6, tập 2 gồm: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?.→ Những tác phẩm này hướng dẫn các em học về nghị luận xã hội.5.2. Văn bản thông tin:– Ngữ văn 6, tập 1: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”, Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ, Giờ Trái Đất.→ Những văn bản này đều thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian.– Ngữ văn 6, tập 2: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?, Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.→ Các sự kiện trong sách Ngữ văn 6, tập 2 được thuật lại theo nguyên nhân – kết quả.Với bài soạn nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 cụ thể trên đây, hy vọng rằng các em sẽ hệ thống được các kiến thức của sách Ngữ văn 6, bộ Cánh Diều; làm nền tảng cho việc học Ngữ văn 7.
#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều
Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 – Đọc hiểu văn bản Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 gồm 5 câu, giúp các em nắm bắt được các thể loại văn bản cũng như nhớ lại nội dung khái quát, nổi bật của các văn bản. 1. Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 2. Trả lời:Trong sách Ngữ Văn 6 tập 2, các em đã học các thể loại văn bản tương ứng với tên các văn bản cụ thể sau đây:(1) Truyện : Bài học đường đời đầu tiên , (truyện đồng thoại), Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của tác giả Pu-skin), Cô bé bán diêm (truyện cổ tích của An-đéc-xen).(2) Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả : Đêm nay Bác không ngủ , Lượm , Gấu con chân vòng kiềng .
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
(3) Văn bản nghị luận xã hội: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? , Khan hiếm nước ngọt , Tại sao nên có vật nuôi trong nhà ?.(4) Truyện ngắn : Bức tranh của em gái tôi , Điều không tính trước , Chích bông ơi! .(5) Văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả : Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng , Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? , Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” . 2. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 câu 2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập 2 theo mẫu sau: VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.Trả lời:(1). Bài học đường đời đầu tiên : Tác phẩm kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận và rút ra bài học sau những việc làm không đúng.(2). Ông lão đánh cá và con cá vàng : Truyện kể về ông lão đánh cá nghèo khổ sống bên bờ biển, có người vợ tham lam, độc ác.(3). Cô bé bán diêm : Một câu chuyện cảm động về một cô bé nghèo tội nghiệp, phải đi bán diêm giữa mùa đông giá lạnh.(4). Đêm nay Bác không ngủ : Bài thơ là những tình cảm chân thành và cảm động về Bác Hồ và cũng hiện rõ tình cảm Bác dành cho mọi người.(5). Lượm: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.(6). Gấu con chân vòng kiềng : Bài thơ kể về chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, ban đầu rất tự ti về đôi chân vòng kiềng của mình, nhưng rồi nhận ra điều quan trọng và trở nên tự hào về đôi chân của mình.(7). Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.(8). Khan hiếm nước ngọt : Văn bản phản ánh vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.(9). Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? : Văn bản chỉ ra những lợi ích của vật nuôi.(10). Bức tranh của em gái tôi : Truyện ngắn kể về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư dành cho anh trai của mình.(11). Điều không tính trước : Câu chuyện kể về ba người bạn nhỏ, ban đầu xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.(11). Chích bông ơi!: Truyện ngắn là câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần trong cách đối xử với chú chim chích bông.(12). Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng : Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.(13). Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? : Đưa ra những lý giải về chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.(14). Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Kể về những sự kiện khoa học thú vị về các phát minh. 3. Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin. VD: Văn bản nghị luận:– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.– …Trả lời:Tùy từng thể loại văn bản, mà các em có cách đọc hiểu sao cho phù hợp và hiệu quả. Để đọc đúng từng thể loại, các em cần lưu ý:– Với thể loại truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn): Cần xác định được một số yếu tố hình thức, gồm nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3, đặc điểm nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,… và nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…– Với thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Cần phải xác định được những đặc điểm hình thức như vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,… và yếu tố nội dung gồm đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…– Đối với văn bản nghị luận: Trước tiên em cũng cần xác định được một số yếu tố hình thức là ý kiến, lí lẽ, bằng chứng,… và nội dung như: đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…– Với văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Em cần xác định được một số yếu tố hình thức như nhan đề, bố cục, sa pô, hình ảnh, cách triển khai,… và nội dung văn bản bao gồm đề tài, vấn đề, ý nghĩa,… 4. Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 câu 4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác biệt về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6, tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.). Trả lời:4.1. Thể loại truyện:– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm.→ Các tác phẩm này thuộc thể loại truyền thuyết, cổ tích.– Ngữ văn 6, tập 2: Bài học đường đời đầu tiên, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi!.→ Đây là các tác phẩm có hình thức là thể loại truyện đồng thoại và truyện ngắn.4.2. Thể loại thơ:– Ngữ văn 6, tập 1: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Ca dao Việt Nam.→ Các tác phẩm đều là thể loại thơ lục bát.– Ngữ văn 6, tập 2: Đêm nay bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng.→ Các em dễ thấy những bài thơ này tập trung vào hình thức thơ có yếu tố tự sự, miêu tả. 5. Câu 5: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung và đề tài của văn bản nghị luận là Ngữ văn 6, tập một hướng dẫn học về nghị luận văn học; Ngữ văn 6, tập hai hướng dẫn học về nghị luận xã hội). Trả lời:5.1. Văn bản nghị luận:– Ngữ văn 6, tập 1: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm .→ Các tác phẩm thuộc Ngữ văn 6, tập 1 này đều thuộc nghị luận văn học.– Ngữ văn 6, tập 2 gồm: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?.→ Những tác phẩm này hướng dẫn các em học về nghị luận xã hội.5.2. Văn bản thông tin:– Ngữ văn 6, tập 1: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”, Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ, Giờ Trái Đất.→ Những văn bản này đều thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian.– Ngữ văn 6, tập 2: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?, Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.→ Các sự kiện trong sách Ngữ văn 6, tập 2 được thuật lại theo nguyên nhân – kết quả.Với bài soạn nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 cụ thể trên đây, hy vọng rằng các em sẽ hệ thống được các kiến thức của sách Ngữ văn 6, bộ Cánh Diều; làm nền tảng cho việc học Ngữ văn 7.
#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều
[rule_3_plain]#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều
Bài soạn Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 sẽ giúp các em khái quát được tất cả các bài học trong sách Ngữ văn 6.
Bạn thấy bài viết Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Nội dung ôn tập trang 112 – 113 Tập 2 SGK Cánh diều bên dưới để website ecogreengiapnhi.net có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ecogreengiapnhi.net
Nguồn: ecogreengiapnhi.net
#Nội #dung #ôn #tập #trang #Tập #SGK #Cánh #diều