Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các bài tập khác tại đây => Blog
Hình Ảnh về Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD
Video về Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD
Wiki về Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD
Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD -
Hướng dẫn chi tiết, cụ thể, dễ hiểu: Nguyên Hồng – nhà văn của người cùng trang 73-75 Ngữ văn 6 tập bài Cánh diều sẽ giúp các em nắm bắt bài học dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Người sáng tác: Nguyên Hồng – nhà văn của người nghèo
1. Câu hỏi và câu trả lời để chuẩn bị
1.1.Câu hỏi trang 73 SGK: Khi đọc văn nghị luận cần chú ý:
– Văn bản viết về điều gì?
Nhà văn đang cố gắng thuyết phục điều gì trong văn bản này?
– Để thuyết phục người viết đã đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể nào?
Câu trả lời:
– Đoạn văn về con người, tính cách và cuộc đời của nhà văn Nguyên Hồng
– Nhà văn muốn thuyết phục người đọc rằng Nguyên Hồng là nhà văn của những người nghèo – những con người sống trong cảnh bần hàn trong xã hội.
Để thuyết phục người đọc, người viết đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng sau:
+ Nguyên Hồng rất tình cảm, rất dễ khóc
+ Nguyên nhân hình thành tính cách nhạy cảm, dễ khóc:
=> Thiếu thốn tình thương từ nhỏ, mồ côi cha từ năm 12 tuổi.
=> Mẹ bị nhà chồng khinh thường, ruồng bỏ
=> Mẹ đi làm ăn xa, Nguyên Hồng ở với dì ghẻ
+ Cảnh sống luôn nghèo nàn, đậm chất “chất người kém, chất lao động”.
=> Thiếu thốn tình thương từ nhỏ nên dễ đồng cảm với người bất hạnh
=> Vừa học vừa làm, kiếm sống bằng “việc vặt”
=> Năm 16 tuổi, ông rời quê lên thành phố Hải Phòng sống với “những người dưới đáy xã hội thành thị”.
1.2. Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh
– Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, quê ở Gia Lâm, Hà Nội
– Thời trẻ ông học trường Chu Văn An, Hà Nội. Sau đó, ông học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề dạy học.
– Năm 1960, ông được giữ lại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội giảng dạy và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.
– Ông được coi là nhà nghiên cứu hàng đầu về văn học Việt Nam hiện đại, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân. Ông làm chủ biên sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, 12 chương trình cải cách giáo dục 1980-1992.
2. Hỏi đáp Đọc hiểu – Làm văn: Nguyên Hồng – nhà văn của dân nghèo
- Câu hỏi trang 73 SGK: Nêu ý chính của phần 1? Chú ý đến câu mở đầu và kết thúc
Câu trả lời:
Ý chính của phần 1 nói về tính cách của nhà văn Nguyên Hồng: nhạy cảm, dễ xúc động và dễ khóc. Những lý do và ví dụ tiêu biểu là: khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng đội…, khóc khi nghĩ đến cảnh đời khốn khổ của nhân dân…
- Câu hỏi trang 74 SGK: Phần 2 tập trung vào nội dung gì? Chú ý lập luận và dẫn chứng ở mục 2.
Câu trả lời:
Phần 2 tập trung phân tích sâu sắc hoàn cảnh gia đình Nguyên Hồng, đưa ra những luận điểm hình thành nên nhân cách nhạy cảm, trái tim nhân hậu, dễ xúc động của nhà văn. Nhà văn đã có một tuổi thơ đầy xúc động và bất hạnh.
+ Những câu văn trong hồi ký của Nguyên Hồng là dẫn chứng cho ý kiến nào?
+ Đoạn văn này làm sáng tỏ điều gì về nhà văn Nguyên Hồng?
Câu trả lời:
=> Người soạn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người trong cảnh nghèo khó – Những câu văn trong hồi ký là minh chứng cho ý kiến cho rằng Nguyên Hồng đã có một tuổi thơ đầy thiếu thốn tình cảm, yêu thương. Anh đồng cảm với những người nghèo khổ, cơ cực. Những câu văn đó cũng là tiếng nói của nỗi lòng và mong ước của tác giả khi nghĩ về tuổi thơ của mình.
=> Đoạn văn này làm rõ hoàn cảnh sống khốn khổ, bất hạnh, thiếu thốn không chỉ về tinh thần, tình thương của gia đình mà còn cả về vật chất.
+ Điều gì làm cho tác phẩm của Nguyên Hồng trở nên khác biệt?
+ Câu nói của chị Nguyên Hồng làm sáng tỏ điều gì?
Câu trả lời:
=> Chính “phẩm chất bần hàn, phẩm chất lao động” đã thấm vào văn Nguyên Hồng rất chân thực và sinh động. Anh ấy đưa vào các tác phẩm của mình hoàn cảnh sống và mong muốn của chính mình.
=> Câu nói của bà Nguyên Hồng là bằng chứng sống động nhất về con người thật của ông, từ cách sống, ăn mặc, nói năng, tất cả đều thể hiện trong tác phẩm của ông.
3. Câu hỏi sau khi đọc như hình minh họa
– Câu 1 trang 75 SGK: Văn bản viết về điều gì? Nội dung bài viết liên quan thế nào đến nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của người nghèo? Nếu bạn có thể đặt cho văn bản một tiêu đề khác, nó sẽ là gì?
Câu trả lời:
+ Đoạn văn viết về nhà văn Nguyên Hồng – nhà văn của người nghèo.
Nội dung của bài viết có liên quan chặt chẽ với tiêu đề. Ở phần nội dung, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng rất thuyết phục để làm rõ nhan đề, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về hoàn cảnh, thời thơ ấu của nhà văn.
+ Nhan đề do nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đặt rất gần, rất hay. Nếu được đặt một nhan đề khác cho bài văn, tôi sẽ đặt: “Nguyên Hồng – nhà văn mang đậm bản lĩnh của người nghèo và nhân dân lao động” hoặc “Phẩm chất riêng trong văn Nguyên Hồng”.
– Câu 2 trang 75 SGK : Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng là người “xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đưa ra dẫn chứng gì (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng đội đã chia sẻ những kỉ niệm ngọt ngào”;…)?
Câu trả lời:Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng sau để thuyết phục người đọc trong luận điểm rằng Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:
+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng đội chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến cảnh đời khổ cực của nhân dân
+ Khóc khi nói về công lao của Tổ quốc, quê hương, Đảng, Bác Hồ
+ Khóc khi kể lại những đau khổ, bất công của những nhân vật mà ông “hư cấu” nên trong tác phẩm của mình
– Câu 3 SGK trang 75 SGK: Ý chính của phần 1 của văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo bạn ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Câu trả lời:
+ Ý chính của phần 2: nói về tuổi thơ khốn khổ, bất hạnh của Nguyên Hồng khi thiếu thốn tình cảm gia đình, tình yêu thương của cha mẹ.
+ Ý chính của phần 3: cuộc đời của nhà văn cũng cơ cực, nghèo nàn về vật chất. Anh phải sống ở đầu đường xó chợ, làm đủ thứ nghề, tiếp xúc với đủ hạng người trong xã hội. Đây là nguyên nhân dẫn đến chất lượng con người và sức lao động kém trong các công trình của ông.
Câu 4 SGK trang 75 SGK: Đoạn văn trên cho em hiểu thêm điều gì về nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở bài 3?
Câu trả lời:
+ Qua văn bản này, em hiểu thêm tuổi thơ của nhà văn Nguyên Hồng thiếu thốn tình cảm, sự chăm sóc của cha mẹ như thế nào. Vì vậy, cậu luôn khao khát được mẹ vuốt ve – điều này được thể hiện qua chính nhân vật cậu bé Hồng.
+ Hiểu tuổi thơ của nhà văn, em càng hiểu tác phẩm và đồng cảm với nhà văn. Em cảm nhận rõ hơn những câu văn sinh động, chân thực và sâu sắc được chuyển tải trong đoạn văn Trong lòng mẹ.
Câu 5 SGK trang 75 SGK: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách, áo sờn, góc phố, tình sâu nghĩa nặng.
Câu trả lời:
Nguyên Hồng là nhà văn của người nghèo. Anh đại diện và lên tiếng cho những người dân lao động nghèo – những người có địa vị thấp kém trong xã hội. Chính vì hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn tình cảm gia đình đã tạo nên một nhà văn “có phẩm chất lao động, kém cỏi” như vậy. Các tác phẩm có thể kể tên như: Những người thời thơ ấu, Bỉ vỏ, Bảy Hữu… Nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã cho tôi thấy tuổi thơ Nguyên Hồng đầy bất hạnh, tổn thương và thiếu thốn. Nhà văn đã sống một cuộc đời trên đường phố.
Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD
#Soạn #văn #Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_3_plain]#Soạn #văn #Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
Hướng dẫn chi tiết, cụ thể và dễ hiểu bài: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73-75 Ngữ văn 6 bộ sách Cánh diều sẽ giúp các học sinh nắm bài dễ dàng và nhanh hơn.
#Soạn #văn #Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ 1. Câu hỏi và trả lời phần Chuẩn bị 1.1.Câu hỏi trang 73 SGK: Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý: – Văn bản viết về vấn đề gì?– Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?– Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?Trả lời:– Văn bản viết về con người, tính cách, cuộc sống của nhà văn Nguyên Hồng
– Người viết muốn thuyết phục người đọc rằng Nguyên Hồng là một nhà văn của những người cùng khổ – những người dân sống cực khổ trong xã hội.– Để thuyết phục người đọc, người viết đã đưa ra những lý lẽ, bằng chứng sau:+ Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc+ Lý do hình thành tính cách nhạy cảm, dễ khóc:=> Từ nhỏ thiếu tình thương, mồ côi cha từ năm 12 tuổi.=> Mẹ bị gia đình chồng khinh miệt, ruồng bỏ=> Mẹ đi làm xa, Nguyên Hồng sống với bà cô cay nghiệt+ Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm “chất dân nghèo, chất lao động”=> Thiếu tình thương từ nhỏ nên dễ thông cảm với những người bất hạnh=> Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những “nghề nhỏ mọn”=> Năm 16 tuổi rời quê hương đến thành phố Hải Phòng, ông sống cùng những “người dưới đáy của xã hội thành thị”. 1.2. Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh – Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội– Thiếu thời, ông theo học trường Chu Văn An, Hà Nội. Sau đó, ông theo học Trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.– Năm 1960 ông được giữ lại trường ĐH Sư phạm Hà Nội giảng dạy và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.– Ông được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân. Ông là chủ biên SGK văn học lớp 11, 12 chương trình cải cách giáo dục 1980-1992. 2. Câu hỏi và trả lời phần Đọc hiểu – Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ Câu hỏi trang 73 SGK: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu và câu kếtTrả lời:Ý chính của phần 1 nói về tính cách của nhà văn Nguyên Hồng: nhạy cảm, dễ xúc động và rất dễ khóc. Những lý lẽ, dẫn chứng điển hình như: khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí…, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân…Câu hỏi trang 74 SGK: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lý lẽ và bằng chứng trong phần 2.Trả lời:Phần 2 tập trung đi sâu phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng, đưa ra lí lẽ dẫn chứng hình thành lên tính cách nhạy cảm, trái tim nhân ái, dễ xúc động của nhà văn. Nhà văn có một tuổi thơ thiếu thốn tình cảm, bất hạnh.Câu hỏi trang 74 SGK:+ Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?+ Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?Trả lời:=> Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ – Các câu trong hồi kí là bằng chứng cho ý kiến Nguyên Hồng có một tuổi thơ đầy thiếu thốn tình cảm, yêu thương. Ông xót thương, đồng cảm với những người nghèo khổ cơ cực. Những câu đó cũng là tiếng lòng, mong ước của tác giả khi nghĩ về tuổi thơ của mình.=> Đoạn này làm rõ hoàn cảnh sống của ông cơ cực, bất hạnh, thiếu thốn không chỉ tinh thần, yêu thương gia đình, mà còn cả vật chất. Câu hỏi trang 75 SGK:+ Điều gì làm nên sự khác biệt ở tác phẩm của Nguyên Hồng?+ Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?Trả lời:=> Đó là “chất dân nghèo, chất lao động” đã ngấm vào trong văn chương của Nguyên Hồng vô cùng thật, sinh động. Ông đã đưa vào các tác phẩm của mình chính hoàn cảnh sống và khao khát của ông.=> Câu nói của bà Nguyên Hồng chính là bằng chứng sinh động nhất về con người chân thật của ông, từ cách sinh hoạt, ăn mặc, nói năng, đều được thể hiện trong các tác phẩm. 3. Câu hỏi sau khi đọc xong như hình minh họa – Câu hỏi 1 trang 75 SGK: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?Trả lời:+ Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.+ Nội dung của bài viết liên quan chặt chẽ đến nhan đề. Phần nội dung, tác giả đã đưa ra các lí lẽ, bằng chứng rất thuyết phục để làm sáng tỏ nhan đề, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu hơn về con người và hoàn cảnh tuổi thơ của nhà văn,+ Tiêu đề được nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đặt đã rất sát, rất hay. Nếu em được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là: “Nguyên Hồng – nhà văn đậm chất dân nghèo, lao động” hay “Chất riêng trong văn Nguyên Hồng”.– Câu hỏi 2 trang 75 SGK : Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?Trả lời:Tác giả đã đưa ra những bằng chứng sau để thuyết phục người đọc ở luận điểm Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân+ Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương, của Đảng, Bác Hồ+ Khóc khi kể lại khổ đau, oan trái của những nhân vật mà ông “hư cấu” nên trong các tác phẩm của mình– Câu 3 SGK trang 75 SGK: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?Trả lời:+ Ý chính của phần 2: nói về tuổi thơ cơ cực, bất hạnh của Nguyên Hồng khi thiếu đi tình cảm gia đình, tình yêu thương của cha mẹ.+ Ý chính của phần 3: cuộc sống của nhà văn cũng cơ cực, nghèo khổ về vật chất. Ông phải sống ở đầu đường xó chợ, làm đủ nghề, tiếp xúc với đủ loại người trong xã hội. Đây là lý do làm nên chất dân nghèo, chất lao động trong những tác phẩm của ông.Câu 4 SGK trang 75 SGK: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?Trả lời:+ Qua văn bản này, em hiểu thêm về tuổi thơ của nhà văn Nguyên Hồng thiếu thốn yêu thương, tình cảm, sự chăm sóc của cha mẹ như thế nào. Chính vì thế, ông luôn khao khát được mẹ âu yếm vuốt ve – điều này được thể hiện qua chính nhân vật cậu bé Hồng.+ Hiểu về tuổi thơ của nhà văn, em càng thấm thía tác phẩm và đồng cảm với nhà văn hơn. Em cảm nhận rõ nét hơn những câu văn sinh động, chân thực sâu sắc được truyền tải trong đoạn trích Trong lòng mẹ.Câu 5 SGK trang 75 SGK: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.Trả lời:Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. Ông đại diện và nói lên tiếng nói của những người dân lao động nghèo khổ – những người có địa vị thấp kém trong xã hội. Chính bởi hoàn cảnh của ông khó khăn, thiếu thốn tình cảm gia đình nên đã tạo ra một nhà văn đậm “chất lao động, chất dân nghèo” như vậy. Các tác phẩm có thể kể tên như: Những người thơ ấu, Bỉ vỏ, Bảy Hựu… Nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã cho em thấy tuổi thơ đầy bất hạnh, tổn thương, thiếu thốn của Nguyên Hồng. Nhà văn đã trải qua cuộc sống đầu đường xó chợ.
#Soạn #văn #Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ 1. Câu hỏi và trả lời phần Chuẩn bị 1.1.Câu hỏi trang 73 SGK: Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý: – Văn bản viết về vấn đề gì?– Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?– Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?Trả lời:– Văn bản viết về con người, tính cách, cuộc sống của nhà văn Nguyên Hồng
– Người viết muốn thuyết phục người đọc rằng Nguyên Hồng là một nhà văn của những người cùng khổ – những người dân sống cực khổ trong xã hội.– Để thuyết phục người đọc, người viết đã đưa ra những lý lẽ, bằng chứng sau:+ Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc+ Lý do hình thành tính cách nhạy cảm, dễ khóc:=> Từ nhỏ thiếu tình thương, mồ côi cha từ năm 12 tuổi.=> Mẹ bị gia đình chồng khinh miệt, ruồng bỏ=> Mẹ đi làm xa, Nguyên Hồng sống với bà cô cay nghiệt+ Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm “chất dân nghèo, chất lao động”=> Thiếu tình thương từ nhỏ nên dễ thông cảm với những người bất hạnh=> Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những “nghề nhỏ mọn”=> Năm 16 tuổi rời quê hương đến thành phố Hải Phòng, ông sống cùng những “người dưới đáy của xã hội thành thị”. 1.2. Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh – Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội– Thiếu thời, ông theo học trường Chu Văn An, Hà Nội. Sau đó, ông theo học Trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.– Năm 1960 ông được giữ lại trường ĐH Sư phạm Hà Nội giảng dạy và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.– Ông được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân. Ông là chủ biên SGK văn học lớp 11, 12 chương trình cải cách giáo dục 1980-1992. 2. Câu hỏi và trả lời phần Đọc hiểu – Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ Câu hỏi trang 73 SGK: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu và câu kếtTrả lời:Ý chính của phần 1 nói về tính cách của nhà văn Nguyên Hồng: nhạy cảm, dễ xúc động và rất dễ khóc. Những lý lẽ, dẫn chứng điển hình như: khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí…, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân…Câu hỏi trang 74 SGK: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lý lẽ và bằng chứng trong phần 2.Trả lời:Phần 2 tập trung đi sâu phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng, đưa ra lí lẽ dẫn chứng hình thành lên tính cách nhạy cảm, trái tim nhân ái, dễ xúc động của nhà văn. Nhà văn có một tuổi thơ thiếu thốn tình cảm, bất hạnh.Câu hỏi trang 74 SGK:+ Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?+ Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?Trả lời:=> Soạn văn: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ – Các câu trong hồi kí là bằng chứng cho ý kiến Nguyên Hồng có một tuổi thơ đầy thiếu thốn tình cảm, yêu thương. Ông xót thương, đồng cảm với những người nghèo khổ cơ cực. Những câu đó cũng là tiếng lòng, mong ước của tác giả khi nghĩ về tuổi thơ của mình.=> Đoạn này làm rõ hoàn cảnh sống của ông cơ cực, bất hạnh, thiếu thốn không chỉ tinh thần, yêu thương gia đình, mà còn cả vật chất. Câu hỏi trang 75 SGK:+ Điều gì làm nên sự khác biệt ở tác phẩm của Nguyên Hồng?+ Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?Trả lời:=> Đó là “chất dân nghèo, chất lao động” đã ngấm vào trong văn chương của Nguyên Hồng vô cùng thật, sinh động. Ông đã đưa vào các tác phẩm của mình chính hoàn cảnh sống và khao khát của ông.=> Câu nói của bà Nguyên Hồng chính là bằng chứng sinh động nhất về con người chân thật của ông, từ cách sinh hoạt, ăn mặc, nói năng, đều được thể hiện trong các tác phẩm. 3. Câu hỏi sau khi đọc xong như hình minh họa – Câu hỏi 1 trang 75 SGK: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?Trả lời:+ Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.+ Nội dung của bài viết liên quan chặt chẽ đến nhan đề. Phần nội dung, tác giả đã đưa ra các lí lẽ, bằng chứng rất thuyết phục để làm sáng tỏ nhan đề, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu hơn về con người và hoàn cảnh tuổi thơ của nhà văn,+ Tiêu đề được nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đặt đã rất sát, rất hay. Nếu em được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là: “Nguyên Hồng – nhà văn đậm chất dân nghèo, lao động” hay “Chất riêng trong văn Nguyên Hồng”.– Câu hỏi 2 trang 75 SGK : Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?Trả lời:Tác giả đã đưa ra những bằng chứng sau để thuyết phục người đọc ở luận điểm Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân+ Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương, của Đảng, Bác Hồ+ Khóc khi kể lại khổ đau, oan trái của những nhân vật mà ông “hư cấu” nên trong các tác phẩm của mình– Câu 3 SGK trang 75 SGK: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?Trả lời:+ Ý chính của phần 2: nói về tuổi thơ cơ cực, bất hạnh của Nguyên Hồng khi thiếu đi tình cảm gia đình, tình yêu thương của cha mẹ.+ Ý chính của phần 3: cuộc sống của nhà văn cũng cơ cực, nghèo khổ về vật chất. Ông phải sống ở đầu đường xó chợ, làm đủ nghề, tiếp xúc với đủ loại người trong xã hội. Đây là lý do làm nên chất dân nghèo, chất lao động trong những tác phẩm của ông.Câu 4 SGK trang 75 SGK: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?Trả lời:+ Qua văn bản này, em hiểu thêm về tuổi thơ của nhà văn Nguyên Hồng thiếu thốn yêu thương, tình cảm, sự chăm sóc của cha mẹ như thế nào. Chính vì thế, ông luôn khao khát được mẹ âu yếm vuốt ve – điều này được thể hiện qua chính nhân vật cậu bé Hồng.+ Hiểu về tuổi thơ của nhà văn, em càng thấm thía tác phẩm và đồng cảm với nhà văn hơn. Em cảm nhận rõ nét hơn những câu văn sinh động, chân thực sâu sắc được truyền tải trong đoạn trích Trong lòng mẹ.Câu 5 SGK trang 75 SGK: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.Trả lời:Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. Ông đại diện và nói lên tiếng nói của những người dân lao động nghèo khổ – những người có địa vị thấp kém trong xã hội. Chính bởi hoàn cảnh của ông khó khăn, thiếu thốn tình cảm gia đình nên đã tạo ra một nhà văn đậm “chất lao động, chất dân nghèo” như vậy. Các tác phẩm có thể kể tên như: Những người thơ ấu, Bỉ vỏ, Bảy Hựu… Nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã cho em thấy tuổi thơ đầy bất hạnh, tổn thương, thiếu thốn của Nguyên Hồng. Nhà văn đã trải qua cuộc sống đầu đường xó chợ.
#Soạn #văn #Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_3_plain]#Soạn #văn #Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
Hướng dẫn chi tiết, cụ thể và dễ hiểu bài: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73-75 Ngữ văn 6 bộ sách Cánh diều sẽ giúp các học sinh nắm bài dễ dàng và nhanh hơn.
Thông tin thêm
Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ trang 73 -75 Ngữ văn 6 Tập 1 – CD
#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_3_plain]#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_1_plain]#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_2_plain]#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_2_plain]#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_3_plain]#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập
[rule_1_plain]Nguồn: https://ecogreengiapnhi.net/
#Nguyên #Hồng #nhà #văn #của #những #người #cùng #khổ #trang #Ngữ #văn #Tập