Blog

Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các bài tập khác tại đây => Blog

Hình Ảnh về Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi

Video về Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi

Wiki về Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi

Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi -

Bài phân tích bài Độc Tiểu Thanh ký hay và chi tiết dưới đây sẽ thể hiện tình yêu thương và sự đồng cảm sâu sắc của tác giả Nguyễn Du.r

Bài mẫu phân tích

Chủ nghĩa nhân văn là chủ đề xuyên suốt tiến trình văn học của dân tộc. Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cũng là một trong những tác phẩm đặc sắc. Qua phần tìm hiểu Độc Tiểu Thanh ký chi tiết nhất, chúng ta sẽ thấy được tấm lòng thương người của tác giả với số phận con người.

Tổng quan về tác giả và tác phẩm

Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo lớn của dân tộc. Ông được mệnh danh là nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam. Trong cuộc đời sáng tạo của mình, ông đã để lại cho đời vô số tác phẩm có giá trị bằng cả chữ Hán và chữ Nôm. Những tác phẩm của anh luôn chan chứa tình yêu thương con người, trân trọng những điều tốt đẹp bên trong con người.

“Độc Tiểu Thanh kí” là một trong những sáng tác chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du. Nó đã thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội xưa. Đồng thời, qua tác phẩm, chúng ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của Người.

Phân tích chi tiết

  • Luận điểm 1: Hai câu

Mở đầu bài thơ, tác giả miêu tả hoàn cảnh và xuất thân của tác phẩm:

“Hoa súng Hồ Tây thành phố,

Thư duy nhất nhưng nhiều tiền nhất ”.

Ở đây, tác giả đã sử dụng hình ảnh thơ đối lập giữa xưa và nay: “Tây Hồ hoa lệ” (vườn hoa bên phủ Tây Hồ) với “Thanh khu” (gò hoang). Cùng với đó, động từ “to end” là thể hiện sự tường tận đến cùng của sự việc. Từ đó, câu thơ gợi ra một nghịch cảnh giữa quá khứ và hiện tại: Vườn hoa bên Hồ Tây đã trở thành bãi đất hoang, không còn sự sống. Vì vậy, đoạn thơ gợi lên nỗi xót xa của nhà thơ trước sự đổi thay, tàn phá của thời gian đối với cái đẹp.

Tác giả cũng thật tài tình khi sử dụng các từ ngữ chỉ sự tịch mịch: “điếu đơn” (thăm một mình) và “đơn thư” (một cuốn sách). Với hai hình ảnh đó, tác giả dường như muốn nhấn mạnh đến nỗi cô đơn đến tột cùng của con người. Đồng thời cũng nhấn mạnh sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Đó là cuộc gặp gỡ của một người cô đơn với cuộc đời bất hạnh, cô đơn.

Doc-tieu-thanh-ki-phan-tich-khai-quat.jpg

Chân dung thi hào Nguyễn Du

Độc Tiểu Thanh phân tích chỉ với hai câu thơ, tâm trạng của tác giả đã bộc lộ rõ. Tác giả ngỡ ngàng trước thiên nhiên hoang tàn, đổ nát và cũng vô cùng đau xót, tiếc nuối cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.

  • Luận điểm 2: Hai câu thực

Tiếp theo, tác giả miêu tả rõ ràng số phận của nàng Tiểu Thanh qua hai bài thơ hiện thực:

“Chi nhánh hữu thần của nữ hoàng tử thần,

Văn chương không có nghĩa là phụ ”.

Ở đây, tác giả đã sử dụng rất tài tình nghệ thuật hoán dụ. Hình ảnh “chi phấn” là biểu tượng cho vẻ đẹp thanh cao, mỹ miều của người phụ nữ. Còn “văn” tượng trưng cho tài năng và trí tuệ của con người. Việc sử dụng phép ẩn dụ như vậy đã gợi ra một cô gái vừa tài năng, vừa xinh đẹp, tài sắc vẹn toàn, vừa đáng trân trọng.

Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng những từ ngữ tình cảm như “ghét”, “vường” để thể hiện tình cảm của mình. Thật tiếc nuối và xót xa cho tài năng và dung nhan của người thiếu nữ bất hạnh. Các từ “chôn”, “đốt” là những động từ cụ thể hóa lòng căm thù, sự đánh đập vô cùng dã man của người vợ cả đối với Tiểu Thanh. Đây cũng là tiêu biểu cho thái độ sống của xã hội phong kiến ​​ngày xưa. Ở đó, họ không chấp nhận những người tài sắc vẹn toàn như cô, chỉ cố tìm cách chèn ép, trấn áp những số phận bất hạnh ấy.

Doc-tieu-thanh-ki-phan-tich-than-bai.jpg

Tiểu Thanh xinh đẹp và tài năng

Qua thơ văn, Nguyễn Du cũng bộc lộ triết lí của mình về số phận con người trong xã hội phong kiến. Với anh, họ là những người tài hoa nhưng lại kém may mắn, “tài lộc sánh ngang”, “hồng nhan bạc phận”. Và khi họ có tài năng và sắc đẹp, họ sẽ bị hạ gục không thương tiếc:

“Có tài mà ỷ lại

Chữ tài gắn với chữ tai bằng một âm tiết.

(Truyện Kiều)

Qua hai câu thơ, Nguyễn Du đã diễn tả nỗi đau cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh tài sắc vẹn toàn. Đồng thời cũng bày tỏ tấm lòng ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp và đề cao tài năng, trí tuệ của nàng Tiểu Thanh. Không chỉ vậy, nó còn có sức tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội phong kiến ​​lúc bấy giờ đang vùi dập cuộc đời con người dưới vũng bùn đen.

  • Luận điểm 3: Hai bài luận

Tiếp theo, tác giả nghĩ rộng về số phận con người, với cuộc đời:

“Vàng cổ ghét những rắc rối tự nhiên,

Vận rủi rơi xuống và tự khắc phục. “

Cụm từ “kim cổ ghét vật” là để diễn tả sự hận thù trong quá khứ và hiện tại. Đó không chỉ là hận nhất thời, mà là hận vĩnh viễn, hận cả đời. Và đó cũng là nỗi hận của những con người tài hoa có số phận đầy rẫy những bất công. Sự hận thù đó đúng là “chuyện trời ơi đất hỡi”, khó có thể cầu trời được. Câu thơ này có sức khái quát cao, tượng trưng cho toàn xã hội. Nỗi hận ấy không chỉ là nỗi hận của nàng Tiểu Thanh hay tác giả Nguyễn Du mà là nỗi hận của tất cả những bậc hiền tài trong xã hội phong kiến ​​xưa. Đoạn thơ thể hiện rõ nỗi đau đớn, phẫn uất tột cùng trước một hiện thực vô lý của cuộc đời. Đó là người có nhan sắc bất hạnh, nghệ sĩ tài hoa thường cô đơn. Nó ngược lại, tôi không biết phải làm thế nào.

Nhấn mạnh nỗi đau cho số phận của Tiểu Thanh, tã giả dùng từ “oan”, quả là một sự bất công kỳ lạ và hiếm thấy. Kết hợp với đó, từ “self” dùng để chỉ bản thể cá nhân. Đây là một khẳng định táo bạo so với thời đại Nguyễn Du đang sống, tác giả đã không đứng ngoài nhìn vào nữa mà nay trở nên chủ động, đích thân đi tìm mối lương duyên với nàng, với những con người tài hoa nhưng bất hạnh. Qua đó ta thấy được sự trân trọng của nhà thơ đối với vẻ đẹp của nhà thơ. Chàng không chỉ thương cho Tiểu Thanh mà còn bàn đến mối hận ngàn đời, muôn thuở. Và điều đó bao gồm cả bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự đồng cảm của nhà thơ đối với nhân vật đã đạt đến độ “trắc ẩn”, thấu hiểu và tìm ra điểm chung.

  • Luận điểm 4: Hai câu kết luận

Cuối cùng, tác giả dùng hai câu kết để khóc thương cho người, khó cho mình sau này:

“Ba trăm năm sau chiến tranh ngu dốt,

Thiên hạ tôn sùng Tố Như? “

Ở đây, Nguyễn Du đã sử dụng câu hỏi tu từ một cách độc đáo. Nguyễn Du khóc thương cho Tiểu Thanh, đồng thời cũng băn khoăn, thương tiếc cho chính mình. Anh băn khoăn, trăn trở, rồi ai sẽ khóc vì anh, có ai thông cảm cho anh không? Điều này đã nói lên nỗi cô đơn của người nghệ sĩ lớn “Tiếng chim lẻ loi giữa trời thu cuối thu” (Xuân Diệu). Anh ấy cảm thấy rất lạc lõng ở hiện tại và đã tìm được tri kỷ trong quá khứ. Tuy nhiên, tôi vẫn mong muốn và mong chờ một trái tim hiểu mình trong tương lai, giống như tôi đã tìm đến và thấu hiểu Tiêu Thanh Sở. Điều đó đã cho thấy vượt qua mọi không gian và thời gian, tấm lòng nhân ái và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du vẫn luôn hiện hữu.

Chấm dứt

Khép lại bài thơ Độc Tiểu Thanh, ta vẫn không khỏi xót xa cho nàng Tiểu Thanh tài hoa nhưng kém may mắn. Đồng thời, ta thấy được tấm lòng nhân ái, vị tha, đồng cảm của Nguyễn Du với những con người bất hạnh trong xã hội cũ.

>> Đọc thêm: Phân tích chi tiết bài thơ Đọc Tiểu Thanh của Nguyễn Du

Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_3_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

Độc Tiểu Thanh kí phân tích chi tiết, hay nhất dưới đây sẽ cho thấy tấm lòng yêu thương, thấu cảm con người sâu sắc của tác giả Nguyễn Du.r

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

Bài mẫu phân tích Chủ nghĩa nhân đạo là đề tài xuyên suốt tiến trình văn học của dân tộc. Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cũng là một trong những tác phẩm nổi bật nhất. Thông qua nghiên cứu Độc Tiểu Thanh kí phân tích chi tiết nhất, ta sẽ thấy được tình yêu, tấm lòng của tác giả với số phận con người. Khái quát tác giả, tác phẩm Nguyễn Du được xem là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc. Ông được mệnh danh là đại thi hào của văn học Việt Nam. Trong suốt cuộc đời sáng tác của mình, ông đã để lại vô vàn những tác phẩm có giá trị ở cả chữ Hán và chữ Nôm. Tác phẩm của ông luôn chan chứa tình yêu thương con người, trân trọng những điều tốt đẹp bên trong con người.“Độc Tiểu Thanh kí” là một trong số những sáng tác bằng chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du. Độc Tiểu Thanh kí phân tích Nó đã thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của ông. Phân tích chi tiết Luận điểm 1: Hai câu đềMở đầu bài thơ, tác giả đã khắc hoạ nên hoàn cảnh, bối cảnh sác tác:“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.”Ở đây, tác giả đã sử dụng hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại: “Tây Hồ hoa uyển” (vườn hoa bên Tây Hồ) với “thành khư” (gò hoang). Cùng với đó, động từ “tẫn” nhằm thể hiện sự triệt để đến cùng của sự vật. Từ đó, câu thơ đã gợi ra một nghịch cảnh giữa quá khứ và hiện tại: Vườn hoa bên Tây Hồ xưa kia nay đã thành bãi đất hoang, không có sự sống. Vì vậy lời thơ khơi gợi sự xót xa của nhà thơ trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp.Tác giả cũng rất tài tình khi sử dụng các từ chỉ sự đơn độc: “độc điếu” (một mình viếng) và “nhất chỉ thư” (một tập sách). Với hai hình ảnh đó, tác giả như muốn nhấn mạnh sự cô đơn tột cùng của con người. Đồng thời cũng nhấn mạnh cả sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Đó là cuộc gặp gỡ của một người mang trạng thái cô đơn với một kiếp bất hạnh, đơn độc. Chân dung thi hào Nguyễn Du Độc Tiểu Thanh kí phân tích Chỉ với hai câu thơ, tâm trạng của tác giả đã được thể hiện một cách rõ ràng. Tác giả đã ngỡ ngàng trước cảnh tượng thiên nhiên hoang vắng, tàn tạ và cũng vô cùng xót xa, tiếc nuối cho số phận éo le của nàng Tiểu Thanh.Luận điểm 2: Hai câu thựcTiếp theo, tác giả miêu tả rõ nét số phận của nàng Tiểu Thanh thông qua hai câu thơ tả thực:“Chi phấn hữu thần liên tử hậu,Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.”Đến đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật hoán dụ rất tài tình. Hình ảnh “chi phấn” là tượng tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ. Còn “văn chương” lại tượng trưng cho tài năng, trí tuệ của con người. Việc sử dụng từ hoán dụ như vậy đã gợi tả người con gái vừa có tài, vừa có sắc, hoàn hảo, rất đáng trân trọng.Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các từ ngữ diễn tả cảm xúc như “hận”, “vương” để thể hiện tình cảm của mình. Đó là sự tiếc nuối, xót xa cho tài năng và dung mạo của người thiếu nữ bạc mệnh. Các từ “chôn”, “đốt” đều là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập vô cùng phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh. Đây cũng là điển hình cho thái độ của xã hội phong kiến khi xưa. Ở đó, họ không chấp nhận những con người tài sắc vẹn toàn như nàng, chỉ chực tìm cách vùi dập, đè nén những số phận bất hạnh ấy. Nàng Tiểu Thanh xinh đẹp, tài năng Thông qua lời thơ, Nguyễn Du cũng bộc lộ triết lí của mình về số phận con người trong xã hội phong kiến. Với ông, họ là những người tài hoa nhưng bạc mệnh, “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan đa truân”. Và khi có tài, có sắc, họ sẽ bị vùi dập không thương tiếc:“Có tài mà cậy chi tàiChữ tài liền với chữ tai một vần(Truyện Kiều)Qua hai câu thơ, Nguyễn Du đã cực tả nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh tài sắc. Đồng thời cũng bộc lộ tấm lòng ca ngợi, trân trọng nhan sắc và đề cao tài năng, trí tuệ của nàng Tiểu Thanh. Không những thế, nó còn có sức tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội phong kiến bấy giờ khi vùi kiếp người xuống dưới bùn đen.Luận điểm 3: Hai câu luậnTiếp đó, tác giả suy ngẫm rộng ra về số phận con người, với cuộc đời:“Cổ kim hận sự thiên nan vấn,Phong vận kỳ oan ngã tự cư.”Cụm từ “cổ kim hận sự” nhằm diễn tả mối hận xưa và nay. Đó không chỉ là mối hận nhất thời mà là mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp. Và cũng chính là mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh đối với cuộc đời đầy rẫy những bất công. Nỗi hận ấy thật sự là “thiên nan vấn”, khó mà có thể hỏi trời được. Câu thơ này đã mang tính khái quát cao, biểu trưng cho cả xã hội. Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh hay của tác giả Nguyễn Du mà còn là của tất cả những con người tài hoa trong xã hội phong kiến cũ. Câu thơ đã thể hiện rõ nét sự đau đớn và phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí của cuộc đời. Đó là người có nhan sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài năng lại thường cô độc. Nỗi trái ngang ấy, không biết phải làm sao được.Nhấn mạnh thêm nỗi đau đớn của số phận Tiểu Thanh, tã giả sử dụng từ “kì oan”, là nỗi oan lạ lùng, hiếm gặp. Kết hợp với đó, từ “ngã” nhẳm chỉ bản thể cá nhân. Đây là cái khẳng định mình đầy táo bạo so với thời đại Nguyễn Du đang sống. Tác giả đã không đứng bên ngoài mà nhìn vào nữa, mà giờ đây ông trở nên chủ động, tự mình đi tìm sự tri âm với nàng, với những người tài hoa nhưng bạc mệnh. Qua đó, ta thấy được tấm lòng trân trọng cái đẹp của nhà thơ. Ông không chỉ xót thương riêng cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời. Và trong đó có chính bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông của nhà thơ đối với nhân vật đã đến độ “tri âm tri kỉ”, thấu hiểu và tìm được điểm chung.Luận điểm 4: Hai câu kếtSau cùng, tác giả sử dụng hai câu kết để khóc cho người, khó cho mình kwr tương lai: “Bất tri tam bách dư niên hậu,Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”Đến đây, Nguyễn Du đã sử dụng câu hỏi tu từ một cách độc đáo. Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng băn khoăn và khóc thương cho chính mình. Ông băn khoăn, trăn trở rồi hậu thế ai sẽ khóc thương ông, liệu có ai đồng cảm với ông hay không? Điều này đã thể hiện nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). Ông cảm thấy mình lạc lõng vô cùng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người làm tri âm, tri kỉ ở quá khứ. Thế nhưng bản thân vẫn ước mong, mong ngóng một tấm lòng thấu hiểu mình trong tương lai, như mình đã tìm đến và thấu hiểu nàng Tiểu Thanh Vậy. Điều này đã cho thấy vượt qua mọi không gian, thời gian, trái tim yêu thương và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyên du vẫn còn tồn tại mãi.Kết bàiKhép lại bài thơ Độc Tiểu Thanh kí, ta vẫn không khỏi xót xa cho nàng Tiểu Thanh tài giỏi nhưng bạc mệnh. Đồng thời thấy tấm lòng yêu thương, vị tha, thấu cảm của Nguyễn Du với những con người bất hạnh trong xã hội cũ.>> Đọc thêm:  Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du chi tiết

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

Bài mẫu phân tích Chủ nghĩa nhân đạo là đề tài xuyên suốt tiến trình văn học của dân tộc. Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du cũng là một trong những tác phẩm nổi bật nhất. Thông qua nghiên cứu Độc Tiểu Thanh kí phân tích chi tiết nhất, ta sẽ thấy được tình yêu, tấm lòng của tác giả với số phận con người. Khái quát tác giả, tác phẩm Nguyễn Du được xem là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc. Ông được mệnh danh là đại thi hào của văn học Việt Nam. Trong suốt cuộc đời sáng tác của mình, ông đã để lại vô vàn những tác phẩm có giá trị ở cả chữ Hán và chữ Nôm. Tác phẩm của ông luôn chan chứa tình yêu thương con người, trân trọng những điều tốt đẹp bên trong con người.“Độc Tiểu Thanh kí” là một trong số những sáng tác bằng chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du. Độc Tiểu Thanh kí phân tích Nó đã thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ. Đồng thời qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của ông. Phân tích chi tiết Luận điểm 1: Hai câu đềMở đầu bài thơ, tác giả đã khắc hoạ nên hoàn cảnh, bối cảnh sác tác:“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.”Ở đây, tác giả đã sử dụng hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại: “Tây Hồ hoa uyển” (vườn hoa bên Tây Hồ) với “thành khư” (gò hoang). Cùng với đó, động từ “tẫn” nhằm thể hiện sự triệt để đến cùng của sự vật. Từ đó, câu thơ đã gợi ra một nghịch cảnh giữa quá khứ và hiện tại: Vườn hoa bên Tây Hồ xưa kia nay đã thành bãi đất hoang, không có sự sống. Vì vậy lời thơ khơi gợi sự xót xa của nhà thơ trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp.Tác giả cũng rất tài tình khi sử dụng các từ chỉ sự đơn độc: “độc điếu” (một mình viếng) và “nhất chỉ thư” (một tập sách). Với hai hình ảnh đó, tác giả như muốn nhấn mạnh sự cô đơn tột cùng của con người. Đồng thời cũng nhấn mạnh cả sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Đó là cuộc gặp gỡ của một người mang trạng thái cô đơn với một kiếp bất hạnh, đơn độc. Chân dung thi hào Nguyễn Du Độc Tiểu Thanh kí phân tích Chỉ với hai câu thơ, tâm trạng của tác giả đã được thể hiện một cách rõ ràng. Tác giả đã ngỡ ngàng trước cảnh tượng thiên nhiên hoang vắng, tàn tạ và cũng vô cùng xót xa, tiếc nuối cho số phận éo le của nàng Tiểu Thanh.Luận điểm 2: Hai câu thựcTiếp theo, tác giả miêu tả rõ nét số phận của nàng Tiểu Thanh thông qua hai câu thơ tả thực:“Chi phấn hữu thần liên tử hậu,Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.”Đến đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật hoán dụ rất tài tình. Hình ảnh “chi phấn” là tượng tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ. Còn “văn chương” lại tượng trưng cho tài năng, trí tuệ của con người. Việc sử dụng từ hoán dụ như vậy đã gợi tả người con gái vừa có tài, vừa có sắc, hoàn hảo, rất đáng trân trọng.Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các từ ngữ diễn tả cảm xúc như “hận”, “vương” để thể hiện tình cảm của mình. Đó là sự tiếc nuối, xót xa cho tài năng và dung mạo của người thiếu nữ bạc mệnh. Các từ “chôn”, “đốt” đều là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập vô cùng phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh. Đây cũng là điển hình cho thái độ của xã hội phong kiến khi xưa. Ở đó, họ không chấp nhận những con người tài sắc vẹn toàn như nàng, chỉ chực tìm cách vùi dập, đè nén những số phận bất hạnh ấy. Nàng Tiểu Thanh xinh đẹp, tài năng Thông qua lời thơ, Nguyễn Du cũng bộc lộ triết lí của mình về số phận con người trong xã hội phong kiến. Với ông, họ là những người tài hoa nhưng bạc mệnh, “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan đa truân”. Và khi có tài, có sắc, họ sẽ bị vùi dập không thương tiếc:“Có tài mà cậy chi tàiChữ tài liền với chữ tai một vần(Truyện Kiều)Qua hai câu thơ, Nguyễn Du đã cực tả nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh tài sắc. Đồng thời cũng bộc lộ tấm lòng ca ngợi, trân trọng nhan sắc và đề cao tài năng, trí tuệ của nàng Tiểu Thanh. Không những thế, nó còn có sức tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội phong kiến bấy giờ khi vùi kiếp người xuống dưới bùn đen.Luận điểm 3: Hai câu luậnTiếp đó, tác giả suy ngẫm rộng ra về số phận con người, với cuộc đời:“Cổ kim hận sự thiên nan vấn,Phong vận kỳ oan ngã tự cư.”Cụm từ “cổ kim hận sự” nhằm diễn tả mối hận xưa và nay. Đó không chỉ là mối hận nhất thời mà là mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp. Và cũng chính là mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh đối với cuộc đời đầy rẫy những bất công. Nỗi hận ấy thật sự là “thiên nan vấn”, khó mà có thể hỏi trời được. Câu thơ này đã mang tính khái quát cao, biểu trưng cho cả xã hội. Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh hay của tác giả Nguyễn Du mà còn là của tất cả những con người tài hoa trong xã hội phong kiến cũ. Câu thơ đã thể hiện rõ nét sự đau đớn và phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí của cuộc đời. Đó là người có nhan sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài năng lại thường cô độc. Nỗi trái ngang ấy, không biết phải làm sao được.Nhấn mạnh thêm nỗi đau đớn của số phận Tiểu Thanh, tã giả sử dụng từ “kì oan”, là nỗi oan lạ lùng, hiếm gặp. Kết hợp với đó, từ “ngã” nhẳm chỉ bản thể cá nhân. Đây là cái khẳng định mình đầy táo bạo so với thời đại Nguyễn Du đang sống. Tác giả đã không đứng bên ngoài mà nhìn vào nữa, mà giờ đây ông trở nên chủ động, tự mình đi tìm sự tri âm với nàng, với những người tài hoa nhưng bạc mệnh. Qua đó, ta thấy được tấm lòng trân trọng cái đẹp của nhà thơ. Ông không chỉ xót thương riêng cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời. Và trong đó có chính bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông của nhà thơ đối với nhân vật đã đến độ “tri âm tri kỉ”, thấu hiểu và tìm được điểm chung.Luận điểm 4: Hai câu kếtSau cùng, tác giả sử dụng hai câu kết để khóc cho người, khó cho mình kwr tương lai: “Bất tri tam bách dư niên hậu,Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”Đến đây, Nguyễn Du đã sử dụng câu hỏi tu từ một cách độc đáo. Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng băn khoăn và khóc thương cho chính mình. Ông băn khoăn, trăn trở rồi hậu thế ai sẽ khóc thương ông, liệu có ai đồng cảm với ông hay không? Điều này đã thể hiện nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). Ông cảm thấy mình lạc lõng vô cùng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người làm tri âm, tri kỉ ở quá khứ. Thế nhưng bản thân vẫn ước mong, mong ngóng một tấm lòng thấu hiểu mình trong tương lai, như mình đã tìm đến và thấu hiểu nàng Tiểu Thanh Vậy. Điều này đã cho thấy vượt qua mọi không gian, thời gian, trái tim yêu thương và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyên du vẫn còn tồn tại mãi.Kết bàiKhép lại bài thơ Độc Tiểu Thanh kí, ta vẫn không khỏi xót xa cho nàng Tiểu Thanh tài giỏi nhưng bạc mệnh. Đồng thời thấy tấm lòng yêu thương, vị tha, thấu cảm của Nguyễn Du với những con người bất hạnh trong xã hội cũ.>> Đọc thêm:  Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du chi tiết

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_3_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

Độc Tiểu Thanh kí phân tích chi tiết, hay nhất dưới đây sẽ cho thấy tấm lòng yêu thương, thấu cảm con người sâu sắc của tác giả Nguyễn Du.r


Thông tin thêm

Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” – Phân tích hay nhất cho học sinh giỏi

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_3_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_1_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_2_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_2_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_3_plain]

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

[rule_1_plain]

Nguồn: https://ecogreengiapnhi.net/

#Bài #thơ #Độc #Tiểu #Thanh #kí #Phân #tích #hay #nhất #cho #học #sinh #giỏi

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button